Thời điểm nào phải kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với mặt hàng dầu, mỡ bôi trơn?

[Ảnh: Tuấn Đức/TTXVN]

Chiều 10/7, Tổng cục Thuế cho biết vừa có Công điện 12/CĐ-TCT thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7 đến hết ngày 31/12/2022 như sau: xăng [trừ etanol] còn 1.000 đồng/lít; nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít; dầu diesel còn 500 đồng/lít; dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít; dầu mazut còn 300 đồng/lít; dầu nhờn còn 300 đồng/lít; mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/7/2022.

Tổng cục Thuế cho biết thêm, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/1/2023 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022.

Tổng cục Thuế yêu cầu Cục Thuế các địa phương chủ động tuyên truyền, phổ biến và hướng dẫn cho người nộp thuế trên địa bàn; đồng thời, chỉ đạo các Chi cục Thuế trên địa bàn tỉnh, thành phố kịp thời triển khai thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15.

Trong ngày 10/7, Bộ Tài chính cũng đã ban hành Công văn số 6622/BTC-CST gửi Tổng cục Thuế, Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục Hải quan, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về việc áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, Bộ Tài chính yêu cầu Tổng cục Thuế, Tổng cục Hải quan chỉ đạo các Cục Thuế, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện tốt Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15; chỉ đạo các đơn vị có liên quan đảm bảo hệ thống quản lý thuế, phần mềm ứng dụng hỗ trợ kê khai thuế bảo vệ môi trường theo mức thuế quy định tại Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 để người nộp thuế kê khai thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn được thuận lợi, đúng quy định.

[Triển khai ngay NQ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường với xăng dầu]

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để được nghiên cứu, giải quyết.

Cũng trong ngày 10/7, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn số 6624/BTC-QLG gửi Bộ Công Thương về việc triển khai Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn.

Theo đó, Bộ Tài chính cho biết, căn cứ Nghị quyết số 20/2022/UBTVQH15 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn; Căn cứ quy định tại Nghị định số 83/2014/NĐ-CP ngày 3/9/2014 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu và Nghị định số 95/2021/NĐ-CP ngày 1/11/2021 của Chính phủ sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 83/2014/NĐ-CP thì giá bán xăng dầu được thực hiện theo cơ chế thị trường, có sự điều tiết của Nhà nước.

Bộ Tài chính cho biết, việc giảm thuế bảo vệ môi trường đối với xăng dầu sẽ tác động làm giảm chi phí cấu thành trong giá bán xăng dầu, qua đó góp phần hỗ trợ phục hồi, phát triển sản xuất, kinh doanh, phát triển kinh tế - xã hội, ổn định thị trường xăng dầu trong nước, kiềm chế lạm phát trong bối cảnh hiện nay.

Để bảo đảm tính đồng bộ khi triển khai Nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, đề nghị Bộ Công Thương chỉ đạo, giám sát các thương nhân đầu mối kinh doanh xăng dầu triển khai việc thực hiện điều chỉnh giảm giá bán xăng dầu tương ứng với giảm thuế bảo vệ môi trường, bao gồm các mặt hàng không điều hành qua giá cơ sở./.

Thùy Dương [TTXVN/Vietnam+]

Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế đặc biệt, được áp dụng buộc một số chủ thể nhất định phải có nghĩa vụ nộp thuế. Sản phẩm dầu mỡ bôi trơn cũng là một trong những sản phẩm phải nộp thuế bảo vệ môi trường mà Nhà nước bắt buộc. Do đó, bài viết này nhằm giới thiệu cho quý bạn đọc về thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm mỡ bôi trơn. 

Thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm mỡ bôi trơn

Theo quy định tại khoản 1 Điều 2  Luật bảo vệ môi trường năm 2010 đưa ra khái niệm như sau: Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế gián thu, thu vào sản phẩm, hàng hóa [sau đây gọi chung là hàng hóa] khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường.

Thuế bảo vệ môi trường có những đặc điểm sau đây:

+ Thuế bảo vệ môi trường là một loại thuế gián thu.

+ Đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là hàng hóa có tác động xấu với môi trường.

+ Thuế bảo vệ môi trường là loại thuế áp dụng thuế tuyệt đối.

+ Thuế bảo vệ môi trường chỉ điều tiết một lần vào khâu đầu tiên hình thành nên hàng hóa chịu thuế trên thị trường nội địa.

+ Mục tiêu quan trọng nhất của thuế bảo vệ môi trường là tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời góp phần bảo vệ môi trường, đảm bảo phát triển bền vững.

Tại Điều 5 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định người nộp thuế như sau:

– Người nộp thuế bảo vệ môi trường là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế quy định tại Điều 3 của Luật này.

– Người nộp thuế bảo vệ môi trường trong một số trường hợp cụ thể được quy định như sau:

+ Trường hợp ủy thác nhập khẩu hàng hóa thì người nhận ủy thác nhập khẩu là người nộp thuế;

+ Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua than khai thác nhỏ, lẻ mà không xuất trình được chứng từ chứng minh hàng hóa đã được nộp thuế bảo vệ môi trường thì tổ chức, hộ gia đình, cá nhân làm đầu mối thu mua là người nộp thuế.

Như vậy, nếu quý bạn đọc là tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, nhập khẩu hàng hóa thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Thuế bảo vệ môi trường thì phải đóng thuế.

Căn cứ Điều 6 và Điều 7 Luật Thuế bảo vệ môi trường 2010 quy định căn cứ và công thức tính thuế như sau:

*Điều 6. Căn cứ tính thuế

– Căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường là số lượng hàng hóa tính thuế và mức thuế tuyệt đối.

– Số lượng hàng hóa tính thuế được quy định như sau:

+ Đối với hàng hóa sản xuất trong nước, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa sản xuất bán ra, trao đổi, tiêu dùng nội bộ, tặng cho;

+ Đối với hàng hóa nhập khẩu, số lượng hàng hóa tính thuế là số lượng hàng hóa nhập khẩu.

– Mức thuế tuyệt đối để tính thuế được quy định tại Điều 8 của Luật này.

*Điều 7. Phương pháp tính thuế

Số thuế bảo vệ môi trường phải nộp bằng số lượng đơn vị hàng hóa chịu thuế nhân với mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa.

Công thức tính thuế được hướng dẫn Điều 4 Thông tư 152/2011/TT-BTC như sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp được tính theo công thức sau:

Thuế bảo vệ môi trường phải nộp = Số lượng đơn vị hàng hoá tính thuế x Mức thuế tuyệt đối trên một đơn vị hàng hoá.

Công điện 12/CĐ-TCT thực hiện áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn theo Nghị quyết 20/2022/UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Theo đó, mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ, nhờn từ ngày 11/7 đến hết ngày 31/12/2022 như sau:

+ Xăng [trừ etanol] còn 1.000 đồng/lít;

+ Nhiên liệu bay còn 1.000 đồng/lít;

+ Dầu diesel còn 500 đồng/lít;

+ Dầu hỏa vẫn giữ 300 đồng/lít;

+ Dầu mazut còn 300 đồng/lít;

+ Dầu nhờn còn 300 đồng/lít;

+ Mỡ nhờn còn 300 đồng/kg.

Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 11/7/2022.

Mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn từ ngày 1/1/2023 được thực hiện theo quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26/9/2018 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.

Không áp dụng mức thuế bảo vệ môi trường đối với xăng, dầu, mỡ nhờn quy định tại Mục I khoản 1 Điều 1 của Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 từ ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành đến hết ngày 31/12/2022.

Như vậy, mỡ bôi trơn thuộc nhóm mỡ nhờn nên mức thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm mỡ bôi trơn là 300 đồng/kd.

Đối với hàng hoá là nhiên liệu hỗn hợp chứa xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch và nhiên liệu sinh học thì số lượng hàng hóa tính thuế trong kỳ là số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch có trong số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu hoặc sản xuất bán ra, trao đổi, tặng cho, đưa vào tiêu dùng nội bộ được quy đổi ra đơn vị đo lường quy định tính thuế của hàng hoá tương ứng.
Cách xác định như sau:

Số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hóa thạch tính thuế = Số lượng nhiên liệu hỗn hợp nhập khẩu, sản xuất bán ra, tiêu dùng, trao đổi, tặng cho x Tỷ lệ phần trăm [%] xăng, dầu, mỡ nhờn, gốc hóa thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp

Căn cứ tiêu chuẩn kỹ thuật chế biến nhiên liệu hỗn hợp được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt [kể cả trường hợp có thay đổi tỷ lệ phần trăm [%] xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch có trong nhiên liệu hỗn hợp], người nộp thuế tự tính toán, kê khai, nộp thuế bảo vệ môi trường đối với số lượng xăng, dầu, mỡ nhờn gốc hoá thạch; Đồng thời có trách nhiệm thông báo với cơ quan thuế về tỷ lệ phần trăm [%] xăng, dầu, mỡ nhờn có gốc hoá thạch chứa trong nhiên liệu hỗn hợp và nộp cùng với tờ khai thuế của tháng tiếp theo tháng bắt đầu có bán [hoặc có thay đổi tỷ lệ] nhiên liệu hỗn hợp.”Căn cứ Điều 1 Thông tư số 106/2018/TT-BTC ngày 15/11/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 5 [đã được sửa đổi, bổ sung tại Điều 1 Thông tư số 60/2015/TT-BTC ngày 27 tháng 4 năm 2015] như sau:

“Mức thuế tuyệt đối làm căn cứ tính thuế bảo vệ môi trường đối với từng hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường là mức thuế được quy định tại Biểu mức thuế bảo vệ môi trường ban hành kèm theo Nghị quyết số 579/2018/UBTVQH14 ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về Biểu thuế bảo vệ môi trường.”

Trên đây là toàn bộ nội dung về thuế bảo vệ môi trường đối với sản phẩm mỡ bôi trơn mà chúng tôi gửi đến quý bạn đọc. Trong quá trình tìm hiểu, nếu có thắc mắc hoặc có nhu cầu sử dụng dịch vụ hãy liên hệ ngay với chúng tôi để được hỗ trợ tốt nhất. Chúng tôi có các dịch vụ hỗ trợ mà bạn cần. 

Video liên quan

Chủ Đề