Quy định về mua bảo hiểm hàng hóa nội địa năm 2024

QUY TẮC BẢO HIỂM HÀNG HOÁ VẬN CHUYỂN TRONG LÃNH THỔ VIỆT NAM

[Ban hành kèm theo Quyết định số 264/BHHH/98 ngày 12/12/1998

của Tổng Giám Đốc Công ty Cổ phần bảo hiểm Petrolimex]

CHƯƠNG I

NGUYÊN TẮC CHUNG TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Điều 1

Quy tắc chung này áp dụng cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ, đường sắt và đường thuỷ thuộc phạm vi lãnh thổ Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam

Điều 2

Quy tắc này còn được vận dụng khi có thoả thuận riêng trong Hợp đồng bảo hiểm cho việc bảo hiểm hàng hoá vận chuyển từ Việt nam đi các nước lân cận và vận chuyển từ nước ngoàI về được phép quá cảnh qua Việt nam để sang các nước lân cận bằng các phương tiện vận tải nói trên.

TƯ VẤN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA:0932.377.138

CHƯƠNG II

PHẠM VI BẢO HIỂM

HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Điều 3

Hợp đồng bảo hiểm có thể được ký kết theo một trong những điều kiện sau đây:

Trừ những trường hợp đã quy định loại trừ ở chương III dưới đây Công ty cổ phần bảo hiểm Petrolimex [gọi tắt là Người bảo hiểm] chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng xảy ra cho hàng hoá được bảo hiểm do hậu quả trực tiếp của một trong những nguyên nhân sau đây:

- Cháy hoặc nổ

- Động đất, bão lụt, gió lốc, sóng thần, sét đánh

- Phương tiện vận chuyển bị đắm, bị lật đổ, bị rơi, bị trật bánh, mắc cạn, đâm va vào nhau hoặc đâm va vào vật thể khác.

- Cây gãy đổ, cầu cống, đường hầm và các công trình kiến trúc khác bị sập đổ

- Phương tiện chở hàng mất tích

- Tổn thất chung

bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa

Điều 4

Trường hợp hàng hoá được bảo hiểm theo Điều 3 trên đây, nếu Người được bảo hiểm yêu cầu thì Người bảo hiểm có thể nhận hiểm thêm một hay các loaị rủi ro phụ dưới đây với điều kiện phải trả thêm phí bảo hiểm:

  1. Hàng bị thiếu nguyên bao, nguyên kiện.
  2. Hàng hoá bị tổn thất do đổ vỡ [loại trừ đổ vỡ do ướt]

Điều 5

Trường hợp xảy ra tổn thất thuộc phạm vi trách nhiệm Người bảo hiểm như nói trên. Người bảo hiểm còn phải chịu trách nhiệm đối với những chi phí sau đây:

  1. Những chi phí hợp lý mà Người được bảo hiểm, người làm công hay đại lý của họ đã chi ra nhằm phòng tránh hoặc giảm nhẹ tổn thất cho hàng hoá được bảo hiểm.
  1. Những chi phí hợp lý cho việc bốc dỡ hàng, lưu kho và gửi tiếp hàng hoá được bảo hiểm tại một nơi dọc đường đi do hậu quả của rủi ro thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
  1. Những chi phí hợp lý cho việc giám định và xác định số tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
  1. Tổn thất chung và chi phí cứu hộ

TƯ VẤN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA:0932.377.138

CHƯƠNG III

LOẠI TRỪ TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA.

Điều 6

Trừ khi có thoả thuận khác, Người bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm đối với những mất mát, hư hỏng hay chi phí gây ra bởi:

  1. Chiến tranh, đình công, nội chiến, cách mạng, khởi nghĩa, phản loạn hoặc quần chúng nổi dậy, cướp, mìn, thuỷ lôi, bom hoặc các dụng cụ chiến tranh khác.
  1. Hậu quả trực tiếp hay gián tiếp của phóng xạ hay nhiễm phóng xạ phát sinh từ việc sử dụng bất kỳ một loại vũ khí chiến tranh gì có sử dụng năng lượng nguyên tử, hạt nhân và/hoặc phản ứng hạt nhân, phóng xạ hoặc tương tự.
  1. Hành động xấu, cố ý hay hành vi phạm pháp của Người được bảo hiểm hoặc người làm công cho họ.
  1. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí do khuyết tật vốn có hoặc do tính chất đặc thù của loại hàng hoá được bảo hiểm.
  1. Xếp hàng quá tải hoặc xếp hàng sai quy cách an toàn về hàng hoá.
  1. Đóng gói sai quy cách, bao bì không thích hợp hoặc hàng bị hỏng từ trước khi xếp lên phương tiện vận tải.
  1. Rò chảy thông thường, hao hụt trọng lượng hay giảm thể tích thông thường của hàng hoá được bảo hiểm trng quá trình vận chuyển.
  1. Phương tiện vận chuyển không đủ khả năng lưu hành, không đảm bảo an toàn giao thông.
  1. Những mất mát, hư hỏng hay chi phí có nguyên nhân trực tiếp do chậm trễ, dù chậm trễ xảy ra do một rủi ro được bảo hiểm.
  1. Hàng hoá bị tổn thất trước khi cấp đơn bảo hiểm
  1. Hàng hoá chở quá địa điểm kết thúc hành trình ghi trên đơn bảo hiểm.
  1. Khi Người được bảo hiểm không trả phí đầy đủ trước khi tổn thất xảy ra [trừ khi có thoả thuận khác]

TƯ VẤN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA:0932.377.138

CHƯƠNG IV

BẮT ĐẦU VÀ KẾT THÚC BẢO HIỂM

Điều 7

Trách nhiệm bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực từ khi hàng hoá được bảo hiểm được xếp lên phương tiện chuyên chở tại địa điểm xuất phát ghi trong Hợp đồng bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa để bắt đầu vận chuyển tiếp tục có hiệu lực trong suốt quá trình vận chuyển bình thườngvà kết thúc hiệu lực vào lúc hàng hoá được bốc dỡ khỏi phương tiện vận tải tại nơi đến ghi trong hợp đồng bảo hiểm.

Điều 8

Trong quá trình vận chuyển nói trên, nếu vì những sự cố nói ở Điều 3 mà hàng hoá bắt buộc phải chuyển tải hoặc thay đổi hành trình thì bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa vẫn giữ nguyên hiệu lực với điều kiện Người được bảo hiểm phải thông báo ngay cho Người bảo hiểm biết về việc xảy ra hoặc thay đổi đó, và phải trả thêm phí bảo hiểm trong trường hợp cần thiết.

CHƯƠNG V

THỦ TỤC BẢO HIỂM, SỐ TIỀN BẢO HIỂM

VÀ GIÁ TRỊ BẢO HIỂM TRONG BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA

Điều 9

1- Khi có nhu cầu bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, người có nhu cầu phải làm giấy yêu cầu trong đó ghi rõ các điều khoản sau đây:

- Tên người bảo hiểm

- Tên hàng hóa, loại bao bì, cách đóng gói và ký, mã hiệu của hàng hoá được bảo hiểm

- Trọng lượng hay số lượng hàng hoá và giá trị hàng hoá được bảo hiểm.

- Hànhtrình vận chuyển [nơi đi, nơi đến và nơi chuyển tải [nếu có]]

- Tên chủ phương tiện, loại phương tiện và số đăng ký của các phương tiện vận tải đó.

Ngày, tháng phương tiện vận tải khởi hành và dự kiến đến.

2- Người bảo hiểm sẽ căn cứ vào giấy yêu cầu bảo hiểm để cấp “Đơn bảo hiểm”.

3- Người được bảo hiểm phải thanh toán phí bảo hiểm cho Người bảo hiểm ngay khi nhận đơn bảo hiểm hay Đơn bảo hiểm hàng hóa vận chuyển nội địa, trừ khi có thoả thuận khác. Trong mọi trường hợp khi hàng đã về an toàn mà Người được bảo hiểm chưa nộp phí, thì mặc nhiên khoản phí bảo hiểm chưa nộp sẽ chuyển thành khoản nợ của người được bảo hiểm đối với Người bảo hiểm.

4- Nếu sau khi Hợp đồng bảo hiểm được ký kết mà có bất kỳ sự thay đổi nào về những thông tin đã cung cấp liên quan đến lô hàng được bảo hiểm thì Người được bảo hiểm có trách nhiệm thông báo cho Người bảo hiểm biết những thay đổi đó ngay khi họ biết sự thay đổi đó.

Khi nhận được thông báo này, người bảo hiểm sẽ cấp giấy sửa đổi, bổ xung và có thể yêu cầu Người được bảo hiểm trả thêm phí bảo hiểm.

TƯ VẤN BẢO HIỂM HÀNG HÓA VẬN CHUYỂN NỘI ĐỊA:0932.377.138

Điều 10.

Nếu Người được bảo hiểm khai báo sai hoặc giấu giếm những điểm đề ra trong giấy yêu cầu bảo hiểm hay những sự việc thay đổi đã được thông báo cho Người bảo hiểm, thì Người bảo hiểm được miễn trách nhiệm đã quy định trong Hợp đồng bảo hiểm mà vẫn có quyền nhận phí bảo hiểm.

Điều 11

Đơn bảo hiểm có thể được chuyển nhượng cho một người khác sau khi được Người được bảo hiểm hay đại diện có thẩm quyền của họ ký ở mặt sau đơn hoặc Đơn bảo hiểm.

Điều 12

Số tiền bảo hiểm của hàng hoá được bảo hiểm phải là giá trị của hàng hoá do Người được bảo hiểm kê khai phù hợp với giá thị trường

Nếu Người được bảo hiểm không khai báo được số tiền bảo hiểm thì có thể áp dụng cách tính giá trị bảo hiểm như sau:

Chủ Đề