Quy chế pháp lý đối với hướng dẫn viên du lịch

Mình có thắc mắc về vấn đề hướng dẫn viên du lịch mong nhận được giải đáp các bạn:

- Theo Khoản 3, Điều 58, Luật Du lịch 2017 về Hướng dẫn viên du lịch, thẻ hướng dẫn viên du lịch:

"3. Điều kiện hành nghề của hướng dẫn viên du lịch bao gồm:

a] Có thẻ hướng dẫn viên du lịch;

b] Có hợp đồng lao động với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hướng dẫn du lịch hoặc là hội viên của tổ chức xã hội - nghề nghiệp về hướng dẫn du lịch đối với hướng dẫn viên du lịch quốc tế và hướng dẫn viên du lịch nội địa;

c] Có hợp đồng hướng dẫn với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành hoặc văn bản phân công hướng dẫn theo chương trình du lịch; đối với hướng dẫn viên du lịch tại điểm, phải có phân công của tổ chức, cá nhân quản lý khu du lịch, điểm du lịch"

và theo Khoản 3, Điều 59 của luật này quy định:

"3. Điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch tại điểm bao gồm:

a] Điều kiện quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này;

b] Đạt yêu cầu kiểm tra nghiệp vụ hướng dẫn du lịch tại điểm do cơ quan chuyên môn về du lịch cấp tỉnh tổ chức"

Hiện nay, với công ty sử dụng những người địa phương tự tạo lập tour và hướng dẫn khách du lịch tham quan địa phương nơi họ sinh sống thì mình thắc mắc là những người dân địa phương như vậy không qua đào tạo, thi chứng chỉ thì có trái pháp luật không? Tại đây là mô hình với ở Việt Nam nên mình còn nhiều thắc mắc xung quanh vấn đề này. Mong nhận được sự quan tâm của các bạn.

TỔNG CỤC DU LỊCH
==*==

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Ðộc lập – Tự do – Hạnh phúc
————————————

Hà Nội, ngày 04 tháng 10 năm 1994

QUY CHẾ
Hướng dẫn viên Du lịch

[Ban hành thực Quyết định số 235
ngày 4 tháng 10 năm 1994 của Tổng cục Du lịch ]

Ðiều 1. Hướng dẫn viên Du lịch trong Quy chế này được hiểu là cán bộ chuyên môn, làm việc cho các doanh nghiệp lữ hành [Bao gồm cả các doanh nghiệp Du lịch khác có chức năng kinh doanh lữ hành], thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn du khách tham quan theo chương trình Du lịch đã ký kết.

Ðiều 2. Hướng dẫn viên Du lịch dẫn các đoàn khách Quốc tế phải là người có đủ tiêu chuẩn và điều kiện quy định trong quy chế này, có bằng tốt nghiệp khoá đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn viên Du lịch, có thẻ hướng dẫn viên do Tổng cục Du lịch cấp.

Ðiều 3. Trường, lớp đào tạo, bồi dưỡng hướng dẫn viên Du lịch trong toàn quốc nằm trong hệ thống đào tạo của ngành Du lịch, được Bộ Giáo dục – Ðào tạo và Tổng cục Du lịch thừa nhận, tổ chức chỉ đạo, quản lý thống nhất về mục tiêu đào tạo, chương trình, giáo trình, quy chế tuyển sinh, quy chế thi ra trường.

Ðiều 4. Học viên muốn vào trường hướng dẫn viên Du lịch phải được sơ tuyển theo tiêu chuẩn của một hướng dẫn viên Du lịch:

– Tuổi từ 18 trở lên.

– Có ngoại hình cân đối, không có khuyết tật, không mắc bệnh thần kinh, truyền nhiễm.

– Sử dụng thành thạo 1 ngoại ngữ:

+ Có bằng Ðại học ngoại ngữ được vào học thẳng.

+ Chưa có bằng Ðại học ngoại ngữ phải có bằng tốt nghiệp PTTT và phải qua thi tuyển trình độ C, học dự bị để đạt trình độ tương đương Ðại học ngoại ngữ,

– Có lịch sử rõ ràng, không có tiền án tiền sự.

Ðiều 5. Mọi công dân có bằng tốt nghiệp của Trường đào tạo hướng dẫn viên Du lịch, tự nguyện hành nghề hướng dẫn viên đều có quyền được xét cấp thẻ hướng dẫn viên Du lịch.

Ðiều 6. Hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên Du lịch gửi về Tổng cục Du lịch, gồm:

  1. Ðơn xin cấp thẻ [theo mẫu]
  2. Sơ yếu lý lịch [Có chứng nhận của công an hoặc Uỷ ban Nhân dân địa phương sở tại].
  3. Bằng tốt nghiệp Ðại học ngoại ngữ hoặc tương đương [bản sao có công chứng].
  4. Bằng tốt nghiệp hướng dẫn viên Du lịch [bản sao có công chứng].
  5. Giấy khám sức khoẻ.
  6. 2 ảnh 4 x 6 mới chụp [không quá 6 tháng]
  7. Ðề nghị của Giám đốc doanh nghiệp Lữ hành [nếu có].

Ðiều 7. Hội đồng xét cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch do Tổng cục Du lịch thành lập, gồm đại diện của Tổng cục Du lịch và Sở Thương mại, Sở Thương mại – Du lịch [nơi hướng dẫn viên du lịch thường trú và làm việc thường xuyên] sẽ định kỳ xét cấp thẻ hàng năm, 6 tháng 1lần. Thẻ hướng dẫn viên do Tổng cục Du lịch cấp thống nhất trong toàn quốc, có giá trị trong 5 năm.

Ðiều 8. Hướng dẫn viên đa có thẻ được quyền làm việc trong biên chế hoặc theo hợp đồng dài hạn, ngắn hạn với 1 doanh nghiệp Lữ hành đóng trên khắp các địa bàn trong lãnh thổ Việt Nam.

Ðiều 9. Hướng dẫn viên chỉ được ký hợp đồng với các doanh nghiệp có đủ tư cách pháp nhân, có chức năng kinh doanh lũ hành và phải hoàn thành trách nhiệm của mình:

9.1. Hướng dẫn tham quan theo đúng nội dung chương trình Tour tuyết đạt chất lượng, truyền đạt thông tin, truyền cảm cao nhất, đáp ứng nhu cầu chính đáng của du khách.

9.2. Hướng dẫn khách tuân thủ pháp luật Nhà nước, cũng như quy định của địa phương về cư trú, đi lại, thủ tục Hải quan, nội dung phòng ngừa tai nạn [nhất là các vùng rừng núi, bãi biển, hang động, địa đạo].

9.3. Thực hiện chế độ ghi nhật ký Tour, thanh toán đoàn và báo cáo sau khi hoàn thành chương trình Du lịch.

Ðiều 10. Khi làm việc với du khách, hướng dẫn viên phải đeo phù hiệu, mang theo thẻ hướng dẫn viên và phải xuất trình thẻ khi cần thiết.

Ðiều 11. Cán bộ kiểm tra thẻ hướng dẫn viên, phải có thẻ kiểm tra hoặc quyết định bằng văn bản của Tổng cục Du lịch, Sở Du lịch, Sở Thương mại – Du lịch.

Cán bộ kiểm tra có quyền kiểm tra thẻ, lập biên bản và đề xuất các biện pháp xử lý khi phát hiện hướng dẫn viên vi phạm các điều khoản trong quy chế này và báo cáo ngay về Tổng cục Du lịch, hoặc Sở Du lịch, Sở Thương mại – Du lịch giải quyết.

Ðiều 12. Khi hướng dẫn viên Du lịch vi phạm một trong những điều sau, tuỷ theo mức độ có thể rút thẻ hướng dẫn viên, hoặc đình chỉ hoạt động hướng dẫn viên Du lịch tạm thời hay vĩnh viễn, bị xử phạt hành chính hoặc truy tố trước pháp luật:

  1. Bị toà án kết án tù.
  2. Hành nghề hướng dẫn mà không có thẻ hướng dẫn.
  3. Hành nghề hướng dẫn cho tổ chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh lữ hành.
  4. Hành nghề trong lúc bị đình chỉ thẻ hướng dẫn viên Du lịch.
  5. Vi phạm các khoản của điều 9, điều 10.

Ðiều 13. Hội đồng cấp thẻ hướng dẫn viên sẽ tiến hàng cấp thẻ đặc cách và thẻ hướng dẫn viên tạm thời cho những hướng dẫn viên có đủ điều kiện [như điều 14, 15 dưới đây] để đáp ứng nhu cầu thực tế và đảm bảo hoả động Lữ hành được bình thường trong thời gian chấn chỉnh và tổ chức lại mạng lưới trường đào tạo hướng dẫn viên.

Ðiều 14. Những người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện sau đây được xét cấp thẻ đặc cách:

  1. Ðã hành nghề hướng dẫn viên 5 năm trở lên.
  2. Có bằng tốt nghiệp Ðại học, hiện đang sử dụng thông thạo ít nhất 1 ngoại ngữ trở lên.
  3. Có đề nghị bằng văn bản của Giám đốc doanh nghiệp lữ hành cam đoan là đã, đang hành nghề hướng dẫn Du lịch tốt, không có sai phạm, không bị kỷ lục.
  4. Sức khoẻ tốt, có ngoại hình cân đối
  5. Có lịch sử rõ ràng.

Ðiều 15. Những người có điều kiện ghi trong điểm 3, 4, 5 điều 14 nhưng chưa đạt điều kiện ghi trong điểm 1.2 điều 14 được xem xét cấp thẻ hướng dẫn viên tạm thời.

15.1. Số lượng hướng dẫn viên được cấp thẻ tạm thời do Hội đồng cấp thẻ quyết định, tuỳ thuộc vào tình hình thực tế hoạt động của doanh nghiệp và tình hình đội ngũ hướng dẫn viên hiện có.

15.2. Tiêu chuẩn, điều kiện cấp thẻ hướng dẫn viên tạm thời được quy định cụ thể theo khả năng thực tế của từng loại ngữ [Nhật, Hoa, Triều Tiên….].

15.3. Thời hạn có giá trị của thẻ hướng dẫn viên tạm thời, dài nhấtlà 2 năm.

15.4. Trong thời gian được hành nghề tạm thời, hướng dẫn viên phải có kế hoạch nâng cao trình độ, có đủ hồ sơ nhưng quy định trong điều 6 để đề nghị xét cấp thẻ chính thức.

Ðiều 16. Hồ sơ xin cấp thẻ hướng dẫn viên đặc cách và tạm thời gửi thư về Tổng cục Du lịch.

– Ðơn xin cấp thẻ hướng dẫn viên [đặc cách, tạm thời]

– Các bản sao văn bằng [có công chứng].

+ Ngoại ngữ

+ Văn hoá

+ Chuyên môn

– Văn bản đề nghị của Giám đốc doanh nghiệp lữ hành.

– Giấy khám sức khoẻ.

– Sơ yếu lý lịch [có xác nhận của Công an hoặc chính quyền địa phương].

– 2 ảnh 4 x 6 [mới chụp, không quá 6 tháng].

Ðiều 17. Thời hạn cấp thẻ hướng dẫn viên [đặc cách, tạm thời] được tiến hành trong năm 1994 và quý I năm 1995.

Từ 1-4-1995 mọi doanh nghiệp lữ hành sẽ không được sử dụng người không có thẻ hướng dẫn viên để hướng dẫn các đoàn khách Quốc tế. Doanh nghiệp nào vi phạm Quy chế này sẽ bị xử phạt kinh tế và hành chính, kể cả việc bị thu hồi giấy phép kinh doanh.

TỔNG CỤC TRƯỞNG
Tổng cục Du lịch

ĐỖ QUANG TRUNG

Chủ Đề