Quân nhân chuyên nghiệp bao nhiêu năm lên quân hàm

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 117 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 204/2004/NĐ-CP về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang có hiệu lực thi hành từ ngày 15-9.

Theo đó, khoản 3 Điều 7 Nghị định 204 được sửa đổi, bổ sung như sau:

Việc thăng, giáng cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm và nâng phụ cấp cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với sĩ quan, hạ sĩ quan, chiến sĩ, quân nhân chuyên nghiệp và chuyên môn kỹ thuật thuộc lực lượng vũ trang thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành đối với lực lượng vũ trang.

Cụ thể, thời hạn xét thăng quân hàm đối với sĩ quan tại ngũ được quy định như sau: Thiếu úy lên trung úy: hai năm; trung úy lên thượng úy: ba năm; thượng úy lên đại úy: ba năm; đại úy lên thiếu tá: bốn năm; Cấp tá, tướng, đô đốc đều là bốn năm; Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.

Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong, thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng, chuẩn đô đốc, phó đô đốc, đô đốc hải quân.

Việc thăng, giáng, tước quân hàm cấp tướng của sĩ quan Quân đội nhân dân biệt phái theo đề nghị của cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi được cử đến biệt phái và bộ trưởng Bộ Quốc phòng.

Trình tự, thủ tục phong, thăng, giáng, tước cấp bậc quân hàm đối với sĩ quan cấp tá, cấp úy và nâng lương sĩ quan do bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.


Thời gian sĩ quan học tập tại trường được tính vào thời hạn xét thăng quân hàm.


Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam và sĩ quan Công an nhân dân đã giữ cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm cao nhất của chức vụ hiện đảm nhiệm, hoàn thành nhiệm vụ, đủ tiêu chuẩn về chính trị, phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe thì được xét nâng lương.

Thời hạn xét nâng lương của cấp bậc quân hàm/cấp bậc hàm đối với cấp tướng, cấp tá và đại úy là bốn năm; đối với thượng úy là ba năm.

Thẩm quyền quyết định nâng lương đối với sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam thực hiện theo quy định tại Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam.

Đối với sĩ quan Công an nhân dân: Thủ tướng Chính phủ ra quyết định đối với cấp bậc hàm đại tướng và thượng tướng; bộ trưởng Bộ Công an ra quyết định đối với cấp bậc hàm trung tướng trở xuống.

Khoản 6 Điều 4 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định về cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương như sau:

Cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương:

1. Cấp bậc quân hàm Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương có hệ số dưới 3,95.

2. Cấp bậc quân hàm Trung úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 3,95 đến dưới 4,45.

3. Cấp bậc quân hàm Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,45 đến dưới 4,90.

4. Cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,90 đến dưới 5,30.

5. Cấp bậc quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 5,30 đến dưới 6,10.

6. Cấp bậc quân hàm Trung tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,10 đến dưới 6,80.

7. Cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,80 trở lên.

Như vậy, cấp bậc quân hàm Trung tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,10 đến dưới 6,80.

//laodong.vn/ban-doc/cap-bac-quan-ham-trung-ta-quan-nhan-chuyen-nghiep-co-he-so-luong-bao-nhieu-1111646.ldo

Ông Long Huỳnh hỏi: Tôi đang là Đại úy quân nhân chuyên nghiệp, năm nay 35 tuổi. Phục vụ quân ngũ trong bao nhiêu năm nữa tôi sẽ lên hàm Thượng tá?

Công ty Luật TNHH YouMe trả lời:

Điều 18 Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng 2015 quy định về phong, thăng quân hàm quân nhân chuyên nghiệp như sau:

1. Hạ sĩ quan, binh sĩ tốt nghiệp chương trình đào tạo chuyên môn kỹ thuật, nghiệp vụ tại các cơ sở giáo dục đào tạo của quân đội; đối tượng quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 14 của Luật này được tuyển chọn, tuyển dụng quân nhân chuyên nghiệp thì được xếp lương và phong quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng mức lương.

2. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi có mức lương tương ứng với mức lương của cấp bậc quân hàm cao hơn.

Khoản 1 Điều 6 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương, phong, thăng, giáng cấp bậc quân hàm trong trường hợp bị kỷ luật hạ bậc lương; trình tự, thủ tục, thẩm quyền quyết định đối với quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng [Thông tư 170/2016/TT-BQP] quy định về thăng cấp bậc quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp khi được nâng lương như sau:

1. Quân nhân chuyên nghiệp được thăng cấp bậc quân hàm khi cấp bậc quân hàm đang giữ thấp hơn cấp bậc quân hàm tương ứng với mức lương được nâng theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.

Điều 4 Thông tư 170/2016/TT-BQP quy định về cấp bậc quân hàm quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương như sau:

1. Cấp bậc quân hàm Thiếu úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương có hệ số dưới 3,95.

2. Cấp bậc quân hàm Trung úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 3,95 đến dưới 4,45.

3. Cấp bậc quân hàm Thượng úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,45 đến dưới 4,90.

4. Cấp bậc quân hàm Đại úy quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 4,90 đến dưới 5,30.

5. Cấp bậc quân hàm Thiếu tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 5,30 đến dưới 6,10.

6. Cấp bậc quân hàm Trung tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,10 đến dưới 6,80.

7. Cấp bậc quân hàm Thượng tá quân nhân chuyên nghiệp tương ứng với mức lương từ hệ số 6,80 trở lên.

Như vậy, hiện nay không có quy định về thời hạn cụ thể của việc thăng quân hàm đối với quân nhân chuyên nghiệp, mà việc thăng quân hàm của quân nhân chuyên nghiệp sẽ được thăng tương ứng với mức lương của quân nhân chuyên nghiệp như trên.

//laodong.vn/tu-van-phap-luat/dai-uy-quan-nhan-chuyen-nghiep-duoc-thang-ham-thuong-ta-khi-nao-1102732.ldo

Chủ Đề