Quan hệ đối kháng là gì

Sinh học

Lớp 12

10đ

09:10:59 19-Oct-2021

Quan hệ đối kháng giữa hai loài gồm: 1. 1. Cạnh tranh. 2. Kí sinh. 2. 3. Ức chế cảm nhiễm. 3. 4. Sinh vật này ăn sinh vật khá
c. Hãy sắp xếp theo trật tự quan hệ loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau. Trật tự đúng là:
A.2,3,1,4.
B.1,3,2, 4.
C.2,1,4,.3.
D.1,2, 3,4.

Tổng hợp câu trả lời [1]

phương thảo

09:10:18 19-Oct-2021

: Đáp án A. - Mối quan hệ kí sinh- vật chủ, vật kí sinh hầu như không giết chết vật chủ mà chỉ làm cho nó suy yếu, do đó, dễ bị vật ăn thịt tấn công. Vì vậy, loài bị hại trong mối quan hệ này có mức độ bị hại thấp nhất. - Mối quan hệ ức chế cảm nhiễm là một loài sinh vật trong quá trình sống vô tình gây hại cho các loài khác thậm chí khiến cho các loài bị hại bị tiêu diệt do đó mức độ bị hại của nó cao hơn kí sinh. - Mối quan hệ cạnh tranh gây ra hệ quả khiến cả hai loài đều bị hại hoặc một loài thắng thế còn loài khác bị hại, tuy nhiên mức độ bị hại vẫn cao hơn ức chế cảm nhiễm nhiều nhưng thấp hơn sinh vật này ăn sinh vật khác. Do đó ta có: kí sinh < ức chế cảm nhiễm < cạnh tranh < sinh vật này ăn sinh vật khác.

Hãy giúp mọi người biết câu trả lời này thế nào?

  Sự khác nhau giữa quan hệ hỗ trợ với đối kháng:

    Quan hệ hỗ trợ gồm có: cộng sinh, hợp tác, hội sinh. Các quan hệ này đem lại lợi ích hoặc ít nhât không có hại cho các loài trong quần xã. Ngược lại trong quan hệ đối kháng [gồm có cạnh tranh, kí sinh, ức chế cảm nhiễm, sinh vật ăn thịt sinh vật khác] thì có một loài có lợi còn bên kia là các loài bị hại.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Câu 1:

Các đặc trưng cơ bản của quần xã là gì? Hãy lấy ví dụ minh họa các đặc trưng cơ bản của quần xã sinh vật.

Câu 2:

Trong các mối quan hệ giữa các loài trong quần xã, có loài có lợi, có loài bị hại. Hãy xếp theo thứ tự từ 1 cho tới hết các mối quan hệ theo nguyên tắc sau:

- Mối quan hệ chỉ có loài có lợi xếp trước.

- Mối quan hệ có loài bị hại xếp sau, loài càng bị hại nhiều càng xếp về sau.

Câu 3:

Muốn trong một ao nuôi được nhiều loài cá và cho năng suất cao, chúng ta cần chọn nuôi các loài cá như thế nào?

Câu 4:

Thế nào là một quần xã sinh vật? Nêu sự khác nhau giữa quần thể sinh vật và quần xã sinh vật. Lấy ví dụ minh hoạ.

Quan hệ đối kháng trong quần xã biểu hiện ở:


A.

kí sinh, ăn loài khác, ức chế cảm nhiễm, cạnh tranh

B.

cộng sinh, hội sinh, hợp tác

C.

quần tụ thành bầy hay cụm và hiệu quả nhóm

D.

cộng sinh, hội sinh, kí sinh

Đáp án đúng: A

Lời giải của Tự Học 365

Giải chi tiết:

Quan hệ đối kháng được thể hiện qua mối quan hệ: kí sinh, ăn loài khác, ức chế cảm nhiễm, cạnh tranh.

Chọn A

VnHocTap.com giới thiệu đến các em học sinh lớp 12 bài viết Các mối quan hệ đối kháng giữa các loài trong quần xã, nhằm giúp các em học tốt chương trình Sinh học 12.

Nội dung bài viết Các mối quan hệ đối kháng giữa các loài trong quần xã:
1. Quan hệ ức chế – cảm nhiễm Ức chế – cảm nhiễm là mối quan hệ trong đó một loài này sống bình thường, nhưng gây hại cho nhiều loài khác. Ví dụ, trong quá trình phát triển của mình, khuẩn lam thường tiết ra các chất độc, gây hại cho các loài động vật sống xung quanh. Một số loài tảo biển khi nở hoa, gây ra “thuỷ triều đỏ” làm cho hàng loạt loài động vật không xương sống, cá, chim chết vì nhiễm độc trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua chuỗi thức ăn. Trong nhiều trường hợp, người cũng bị ngộ độc vì ăn hàu, sò, cua, cá trong vùng thuỷ triều đỏ. 2. Quan hệ cạnh tranh giữa các loài và sự phân li ổ sinh thái Hai loài có chung nguồn sống thường cạnh tranh với nhau : Trong Paramecium caudatum rùng, các cây ưa sáng cạnh tranh nhau về ánh sáng. Các loài cỏ dại cạnh tranh với lúa về nguồn muối dinh dưỡng. Hai loài trùng có P.aurelia [Paramecium caudatum và Paramecium aurelia] cùng sử dụng nguồn thức ăn là vi sinh vật. Khi nuôi trong một bể, chúng cạnh tranh với nhau gay gắt, do đó, mật độ của 2 loài t [Thời gian] đều giảm, những loài Hình 56.4. Cạnh tranh giữa loài Paramecium aurelia và Paramecium caudatum P. caudatum giảm hẳn và trở thành loài Đường cong 1 và 3 chỉ ra sự phát triển số lượng của 2 loài khi sống thua cuộc [hình 56.4] riêng rẽ, đường cong 2 và 4 – số lượng của P. caudatum và P. aurelia Những loài cùng sử khi sống trong một bể nuôi. dụng một nguồn thức ăn vẫn có thể chung sống hoà bình trong một sinh cảnh. Trong tiến hoá, các loài gần nhau về nguồn gốc thường hướng đến sự phân li ổ sinh thái của mình [bao gồm cả không gian sống, nguồn thức ăn và cách khai thác nguồn thức ăn đó]. Ví dụ, loài trùng có Paramecium caudatum và loài Paramecium bursaia tuy cùng ăn vi sinh vật vẫn có thể chung sống trong một bể nuôi vì chúng đã phân li nơi Sống : loài thứ nhất chỉ Sống ở tầng mặt, giàu ôxi ; loài thứ hai nhờ cộng sinh với tảo nên có thể sống được đáy bể, ít ôxi.
Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, 3 loài sẽ ăn hạt cùng phân bố trên một hòn đảo thuộc quần đảo Galapagos [A]. Những loài này khác nhau về kích thước mỏ nên chúng sử dụng các loại hạt có kích thước khác nhau, phù hợp với kích thước mỏ của mỗi loài. Do đó, chúng không cạnh tranh với nhau. Ở 2 đảo khác [C và D], mỗi đảo chỉ có một loài thì kích thước mỏ của chúng khác với kích thước mỏ của các cá thể cùng loài khi phải chung sống với các loài khác trên cùng một đảo [A hoặc B]. Như vậy, do sự có mặt của những loài khác trên đảo, kích thước mỏ có sự thay đổi bởi áp lực chọn lọc để giảm sự cạnh tranh [hình 56.5]. Cạnh tranh giữa các loài trong quần xã được xem là một trong những động lực của quá trình tiến hoá. Tỉ lệ % các cá thể của mỗi nhóm kích thước Độ cao của mỏ chim [mm].
Hình 56.5. Mối quan hệ của các cá thể với kích thước mỏ khác nhau trong các quần thế của 3 loài sẻ Geospiza fulisinosa [trắng], Gfortis [xám] và Gmaginirostris [đen] trên các đảo của quần đảo Galapagos 3. Quan hệ con mồi – vật ăn thịt và vật chủ – vật kí sinh Mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt được đề cập chủ yếu ở bài quan hệ dinh dưỡng trong quần xã. Trong mối quan hệ này, con mồi có kích thước nhỏ, nhưng số lượng đông, còn vật ăn thịt thường có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Con mồi thích nghi với kiểu lẩn tránh và bằng nhiều hình thức chống lại sự săn bắt của vật dữ, còn vật ăn thịt có răng khoẻ, chạy nhanh và có nhiều “mánh khoé” để khai thác con mồi có hiệu quả. Mối quan hệ vật chủ – vật kí sinh là sự biến tướng của quan hệ con mồi – vật ăn thịt, chỉ khác là, vật kí sinh nhỏ, có số lượng đông, ăn dịch trong cơ thể vật chủ hoặc tranh chất dinh dưỡng với vật chủ, thường không giết chết vật chủ ; còn vật chủ có kích thước lớn, nhưng số lượng ít. Trong thiên nhiên, các mối quan hệ giữa các loài, nhất là những mối quan hệ cạnh tranh, vật ăn thịt – con mồi, vật chủ – vật kí sinh… đóng vai trò kiểm soát và khống chế số lượng của các loài [khống chế sinh học], thiết lập nên trạng thái cân bằng sinh học trong tự nhiên.

Chủ Đề