Đóng bảo hiểm bao nhiêu năm được nghỉ hưu

Đóng BHXH bao nhiêu năm để hưởng lương hưu tối đa?

Trần Hoàng Duy [quận Phú Nhuận, TP HCM] hỏi: "Từ năm 2022, để có thể hưởng mức lương hưu tối đa thì người lao động [NLĐ] phải đóng BHXH bao nhiêu năm?".

  • Làm gì để được hưởng lương hưu?

  • Ai được tăng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội từ ngày 1-1-2022?

  • Có nên cào bằng lương hưu?

  • Được hưởng lương hưu trước tuổi

- Luật sư Đặng Anh Đức, Đoàn Luật sư TP Hà Nội, trả lời: Căn cứ theo điều 56 và 74 Luật BHXH năm 2014, bắt đầu từ năm 2022, số năm đóng BHXH để hưởng lương hưu của lao động nam sẽ có sự thay đổi. Theo đó, để hưởng mức lương hưu tối thiểu 45%, lao động nam cần đóng đủ 20 năm BHXH, tăng thêm 1 năm so với quy định hiện hành là 19 năm. Sau đó, cứ thêm 1 năm đóng BHXH thì mức lương hưu của NLĐ được tính thêm 2% và mức tối đa bằng 75%. Như vậy, muốn hưởng tỉ lệ tối đa 75%, lao động nam cần đóng đủ từ 35 năm, tăng thêm 1 năm so với năm 2021. Với lao động nữ, mức lương hưu hằng tháng được tính bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH và tương ứng với 15 năm đóng BHXH. Tương tự với lao động nam, sau đó với mỗi năm đóng BHXH thì mức lương hưu của NLĐ được tính thêm 2% và mức tối đa bằng 75%. Để hưởng mức lương hưu tối đa 75%, lao động nữ cần đóng đủ 30 năm tham gia BHXH. Cách tính tỉ lệ này năm 2022 không có sự thay đổi so với năm 2021, nên mức hưởng lương hưu năm 2022 của lao động nữ vẫn được tính như năm 2021. Về tuổi nghỉ hưu của NLĐ trong năm 2022 cũng có sự thay đổi. Cụ thể, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là từ đủ 60 tuổi 6 tháng [tăng 3 tháng so với năm 2021]; lao động nữ từ đủ 55 tuổi 8 tháng [tăng 4 tháng so với năm 2021].

Tham vấn bởi Luật sư Nguyễn Thụy Hân

A. Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/01/2021 với NLĐ tham gia BHXH bắt buộc

Căn cứ quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội 2014 thì NLĐ là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, bao gồm:

[1] Người làm việc theo HĐLĐ không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa NSDLĐ với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

[2] Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

[3] Cán bộ, công chức, viên chức;

[4] Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

[5] Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

[6] Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

[7] Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

[8] Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

[9] Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc được giải quyết hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

Ngày 20/11/2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa XIV đã thông qua Bộ luật lao động 2019 [có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2020] quy định tăng tuổi nghỉ hưu của NLĐ theo lộ trình và bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2021. Nên điều kiện hưởng lương hưu của NLĐ từ năm 2021 cũng sẽ có sự thay đổi.

Theo đó, điều kiện hưởng lương hưu đối với NLĐ từ ngày 01/01/2021 cụ thể như sau:

1. Điều kiện hưởng lương hưu

1.1 NLĐ [1], [2], [3], [4], [7], [8], [9] khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019, cụ thể như sau:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 60 tuổi 3 tháng

Đủ 55 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  60 tuổi 6 tháng

Đủ 55 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 60 tuổi 9 tháng

Đủ 56 tuổi

2024

Đủ 61 tuổi

Đủ 56 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 61 tuổi 3 tháng

Đủ 56 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 61 tuổi 6 tháng

Đủ 57 tuổi

2027

Đủ 61 tuổi 9 tháng

Đủ 57 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 62 tuổi

Đủ 57 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi

2030

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 62 tuổi

Đủ 58 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi

2033

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 62 tuổi

Đủ 59 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 62 tuổi

Đủ 60 tuổi

Bảng 1. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019

Trường hợp 2: Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021.

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 55 tuổi 3 tháng

Đủ 50 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  55 tuổi 6 tháng

Đủ 50 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 55 tuổi 9 tháng

Đủ 51 tuổi

2024

Đủ 56 tuổi

Đủ 51 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 56 tuổi 3 tháng

Đủ 51 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 56 tuổi 6 tháng

Đủ 52 tuổi

2027

Đủ 56 tuổi 9 tháng

Đủ 52 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 57 tuổi

Đủ 52 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi

2030

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 57 tuổi

Đủ 53 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi

2033

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 57 tuổi

Đủ 54 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 57 tuổi

Đủ 55 tuổi

Bảng 2. Độ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 3 Điều 169 của Bộ luật Lao động 2019

Trường hợp 3: NLĐ có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu của NLĐ quy định tại Bảng 1. và có đủ 15 năm làm công việc khai thác than trong hầm lò;

Trường hợp 4: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

Trường hợp 5: Trường hợp lao động nữ là cán bộ, công chức cấp xã hoặc là người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn tham gia bảo hiểm xã hội khi nghỉ việc mà có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và đủ tuổi nghỉ hưu quy định như trên thì được hưởng lương hưu.

1.2. NLĐ [5], [6] nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động [Bảng 2], trừ trường hợp Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Luật Công an nhân dân, Luật Cơ yếu, Luật Quân nhân chuyên nghiệp, công nhân và viên chức quốc phòng có quy định khác.

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 3 Điều 169 BLLĐ 2019 và có đủ 15 năm làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021:

Năm

Tuổi nghỉ hưu

Nam

Nữ

2021

Đủ 50 tuổi 3 tháng

Đủ 45 tuổi 4 tháng

2022

Đủ  50 tuổi 6 tháng

Đủ 45 tuổi 8 tháng

2023

Đủ 50 tuổi 9 tháng

Đủ 46 tuổi

2024

Đủ 51 tuổi

Đủ 46 tuổi 4 tháng

2025

Đủ 51 tuổi 3 tháng

Đủ 46 tuổi 8 tháng

2026

Đủ 51 tuổi 6 tháng

Đủ 47 tuổi

2027

Đủ 51 tuổi 9 tháng

Đủ 47 tuổi 4 tháng

2028

Đủ 52 tuổi

Đủ 47 tuổi 8 tháng

2029

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi

2030

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi 4 tháng

2031

Đủ 52 tuổi

Đủ 48 tuổi 8 tháng

2032

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi

2033

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi 4 tháng

2034

Đủ 52 tuổi

Đủ 49 tuổi 8 tháng

2035 trở đi

Đủ 52 tuổi

Đủ 50 tuổi

Bảng 3.

Trường hợp 3: Người bị nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp trong khi thực hiện nhiệm vụ được giao.

2. Điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

2.1. NLĐ [1], [2], [3], [4], [7], [8], [9] khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại Trường hợp 1, Trường hợp 2 và Trường hợp 3 Mục 1.1 nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 05 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 [Bảng 2] khi bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%:

Trường hợp 2: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 [Bảng 3] khi bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:

Trường hợp 3: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

2.2. NLĐ [5], [6] khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên, bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với người đủ điều kiện hưởng lương hưu tại Trường hợp 1 và Trường hợp 2 Mục 1.2 khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

Trường hợp 1: Có tuổi thấp hơn tối đa 10 tuổi so với tuổi nghỉ hưu quy định tại khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 [Bảng 3];

Trường hợp 2: Có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ LĐ-TB&XH ban hành.

B. Điều kiện hưởng lương hưu từ 01/01/2021 đối với người tham gia BHXH tự nguyện

Công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc thì được tham gia BHXH tự nguyện để hưởng chế độ hưu trí và tử tuất.

Từ ngày 01/01/2021, người tham gia BHXH tự nguyện được hưởng lương hưu khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:

[1] Đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Khoản 2 Điều 169 BLLĐ 2019 [Bảng 1];

[2] Đủ 20 năm đóng BHXH trở lên.

Thanh Lợi

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email .

Video liên quan

Chủ Đề