Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Trong doanh nghiệp, bên cạnh doanh thu thì chi phí sản xuất cũng là yếu tố liên quan trực tiếp tới tình hình sản xuất, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc kế toán tổng hợp giá thành tập hợp các chi phí sản xuất chính xác, đầy đủ sẽ là tiền đề để tính giá thành sản phẩm, giúp doanh nghiệp quản lý tốt tài sản và sử dụng vốn hiệu quả. Để hiểu rõ về công việc kế toán tổng hợp giá thành, mời các bạn tham khảo bài viết dưới đây.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp

1. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất

1.1. Chi phí sản xuất là gì?

Chi phí sản xuất được hiểu là toàn bộ các hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ dùng vào sản xuất được biểu hiện bằng tiền.

Hiểu một cách đơn giản, chi phí sản xuất là những chi phí liên quan đến người lao động tham gia vào quá trình sản xuất, chi phí nguyên vật liệu cấu thành sản phẩm, chi phí khấu hao máy móc thiết bị và các chi phí bằng tiền khác liên quan đến công việc sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp.

1.2. Phân loại chi phí sản xuất

Chi phí sản xuất bao gồm nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về nội dung, tính chất, vai trò, vị trí, công dụng trong quá trình sản xuất. Để thuận lợi cho công tác quản lý và kế toán, việc tiến hành phân loại chi phí là cần thiết. 

Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý, chi phí sản xuất được phân theo các tiêu thức như sau:

1] Phân loại theo khoản mục của chi phí:

  • Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm các chi phí nguyên vật liệu chính và phụ trực tiếp tạo nên sản phẩm
  • Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí thường xuyên, tạm thời cho hoạt động của máy thi công
  • Chi phí nhân công trực tiếp: các chi phí liên quan đến công nhân trực tiếp sản xuất như tiền lương, tiền công, phụ cấp, các khoản trích theo lương [bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn]
  • Chi phí sản xuất chung: các chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng hoặc tổ đội sản xuất [đã trừ các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và nhân công trực tiếp]. Ví dụ: chi phí cho nhân viên phân xưởng, chi phí nguyên vật liệu cho phân xưởng, chi phí khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ cho phân xưởng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,…

2] Phân loại theo nội dung của chi phí:

  • Chi phí nguyên, nhiên liệu, vật liệu: toàn bộ giá trị nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng cho sản xuất [trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi]
  • Chi phí tiền lương, phụ cấp và các khoản trích theo lương phải trả cho công nhân viên
  • Chi phí khấu hao tài sản cố định: số khấu hao phải trích của tài sản cố định dùng trong sản xuất
  • Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, điện thoại,…
  • Chi phí bằng tiền khác: là các chi phí chưa được phản ánh ở trên nhưng có phát sinh trong sản xuất

3] Phân loại theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất:

  • Chi phí cố định: là những chi phí có giá trị không đổi khi có sự thay đổi về kế hoạch sản xuất của đơn vị
  • Chi phí biến đổi: chi phí thay đổi tỷ lệ với cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp

4] Phân loại theo mối quan hệ với lợi nhuận:

  • Chi phí sản phẩm: các khoản chi phí tạo nên thành phẩm, tài sản, vật tư, được tính là phí tổn của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ
  • Chi phí thời kỳ: là các chi phí như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp

5] Phân loại theo đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp chi phí:

  • Chi phí trực tiếp: các loại chi phí được tập hợp trực tiếp cho 1 đối tượng tập hợp chi phí
  • Chi phí gián tiếp: các chi phí được tập hợp chung và phân bổ tùy vào tiêu thức phù hợp, do các chi phí này liên quan đến nhiều đối tượng

2. Kế toán tổng hợp giá thành sản phẩm

2.1. Giá thành sản phẩm là gì?

Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, chi phí của kỳ trước chuyển sang và chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu tính giá thành sản phẩm. 

Giá thành sản phẩm được định nghĩa như sau: 

Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp bỏ ra bất kỳ ở kỳ nào có liên quan đến khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ.

Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất, kinh doanh cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ chi phí, tăng lợi nhuận.

2.2. Phân loại giá thành sản phẩm

Để đáp ứng yêu cầu quản lý và kế toán, giá thành sản phẩm được chia làm nhiều loại khác nhau, chủ yếu được phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành.

1] Giá thành kế hoạch: 

  • Là giá thành sản phẩm được tính toán trên cơ sở chi phí kế hoạch và số lượng sản phẩm sản xuất kế hoạch. Giá thành kế hoạch bao giờ cũng được tính toán trước khi bắt đầu quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ.
  • Giá thành sản phẩm kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của doanh nghiệp.
  • Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu trong kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2] Giá thành định mức:

  • Giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành, chỉ tính cho 1 đơn vị sản phẩm.
  • Định mức chi phí được xác định trên cơ sở các định mức kinh tế kỹ thuật của từng ngành, từng doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

3] Giá thành thực tế:

  • Giá thành sản phẩm được tính toán và xác định trên cơ sở số liệu chi phí sản xuất thực tế phát sinh trong kỳ và số liệu sản phẩm thực tế đã sản xuất, tiêu thụ trong kỳ. 
  • Giá thành thực tế chỉ được tính toán khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và giá thành đơn vị.
  • Giá thành thực tế là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh tế kỹ thuật, công nghệ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Đây là cơ sở để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước và các bên liên quan.

2.3. Cách tính giá thành cơ bản

Tùy theo đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm đối tượng tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành mà kế toán lựa chọn, vận dụng các phương pháp tính giá thành thích hợp. Các phương pháp tính giá thành cơ bản gồm:

Phương pháp trực tiếp [còn gọi là phương pháp giản đơn]

  • Phương pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn như sản xuất điện, nước, khai thác khoáng sản,…
  • Công thức tính giá thành theo phương pháp giản đơn như sau:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ : Số lượng sản phẩm hoàn thành trong kỳ

Phương pháp tỷ lệ [định mức]

  • Áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp mà trong 1 quy trình công nghệ sản xuất, kết quả thu được nhiều loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim, đóng giày, cơ khí chế tạo…
  • Kế toán căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa chi phí sản xuất thực tế và chi phí sản xuất kế hoạch hoặc định mức để tính ra giá thành đơn vị và tổng giá thành từng loại sản phẩm.
  • Công thức:

Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Giá thành kế hoạch hoặc định mức đơn vị sản phẩm từng loại x Tỷ lệ chi phí

Tỷ lệ chi phí = Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm : Tổng giá thành kế hoạch hoặc định mức của các loại sản phẩm

Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ

  • Áp dụng phù hợp với doanh nghiệp mà trong cùng 1 quy trình công nghệ sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được, còn có thể thu được các sản phẩm phụ như sản xuất đường, rượu bia,…
  • Để tính giá thành sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị của sản phẩm phụ ra khỏi tổng chi phí sản xuất sản phẩm.
  • Công thức:

Tổng giá thành sản phẩm chính hoàn thành trong kỳ = Giá trị sản phẩm DDĐK + Tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ – Giá trị sản phẩm phụ thu hồi ước tính – Giá trị sản phẩm chính DDCK

Phương pháp tổng cộng chi phí [phân bước]

  • Phù hợp với doanh nghiệp có quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện từ nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ như dệt, nhuộm, cơ khí chế tạo, may mặc,… Đối tượng tập hợp chi phí là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ,…
  • Theo phương pháp này, giá thành được xác định bằng tổng cộng chi phí sản xuất của bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc tổng cộng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản xuất tạo nên sản phẩm.
  • Công thức:

Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ = Z1 + Z2 + Z3 + …. + Zn

Trong đó Z1, Z2, …, Zn là giá thành sản phẩm từng giai đoạn hoặc từng bộ phận chi tiết tạo nên sản phẩm

Phương pháp hệ số

  • Áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp trong cùng 1 quy trình sản xuất với cùng một loại nguyên liệu tiêu hao và một lượng lao động nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí không xác định riêng được cho từng loại sản phẩm.
  • Kế toán phải căn cứ vào hệ số quy đổi để quy các loại sản phẩm về một loại sản phẩm gốc, từ đó tính giá thành đơn vị sản phẩm gốc, rồi từ giá thành sản phẩm gốc tính ra giá thành đơn vị sản phẩm từng loại.
  • Công thức: 

Giá thành đơn vị sản phẩm gốc = Tổng giá thành sản xuất của các sản phẩm : Tổng số lượng sản phẩm gốc [kể cả quy đổi]

Giá thành đơn vị sản phẩm cùng loại = Giá thành đơn vị sản phẩm gốc x Hệ số quy đổi từng loại sản phẩm

Phương pháp liên hợp

  • Áp dụng trong các doanh nghiệp mà do đặc điểm tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm đòi hỏi phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp khác nhau để tính giá thành sản phẩm như sản xuất hóa chất, dệt kim may mặc, đóng giày.
  • Trên thực tế kế toán có thể áp dụng phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số, hoặc kết hợp phương pháp tổng cộng chi phí với phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ và phương pháp hệ số.

2.4. Ý nghĩa kế toán tổng hợp giá thành sản phẩm

Tổ chức kế toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm một cách khoa học, hợp lý có ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành. Việc tổ chức kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chi phí phát sinh góp phần tăng cường quản lý tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn một cách tiết kiệm, hiệu quả.

Ngoài ra, giá thành còn là cơ sở để định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi phí, là căn cứ để xác định kết quả kinh doanh.

3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành

Về mặt bản chất, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Chúng giống nhau về chất vì cùng đều biểu hiện bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra.

Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về mặt lượng. Chi phí sản xuất giới hạn trong một thời kỳ nhất định, không phân biệt cho loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa. Còn giá thành sản phẩm là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một khối lượng kết quả hoàn thành nhất định.

Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành được thể hiện qua sơ đồ sau:

4. Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Để cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác thông tin về chi phí và giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:

  • Căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất, khả năng hạch toán, yêu cầu quản lý cụ thể của doanh nghiệp để xác định đối tượng tính giá thành cho phù hợp.
  • Tổ chức bộ máy kế toán một cách khoa học, hợp lý trên cơ sở phân công rõ ràng trách nhiệm của từng nhân viên, từng bộ phận kế toán có liên quan, đặc biệt bộ phận kế toán các yếu tố chi phí.
  • Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ kế toán phù hợp với các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hóa thông tin về chi phí, giá thành của doanh nghiệp.
  • Lựa chọn, xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp.
  • Tổ chức lập và phân tích các báo cáo kế toán về chi phí, giá thành, cung cấp những thông tin cần thiết giúp các nhà quản trị doanh nghiệp đưa ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất, tiêu thụ thành phẩm. 

5. Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành

Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được thể hiện qua sơ đồ sau:

Giải thích các nghiệp vụ qua sơ đồ như sau:

1a. Xuất kho nguyên vật liệu phục vụ bộ phận sản xuất

1b. Xuất nguyên vật liệu dùng chung cho bộ phận phân xưởng

1c. Xuất nguyên vật liệu dùng cho bộ phận quản lý, bán hàng

2a. Tính lương phải trả, các khoản trích theo lương cho nhân viên, bộ phận trực tiếp sản xuất

2b. Tính lương phải trả, các khoản trích theo lương cho nhân viên quản lý phân xưởng

2c. Tính lương phải trả, các khoản trích theo lương cho bộ phận quản lý doanh nghiệp, quản lý bán hàng

3a. Khấu hao TSCĐ cho phân xưởng sản xuất, quản lý phân xưởng

3b. Khấu hao TSCĐ cho bộ phận quản lý, bán hàng

4a. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bộ phận sản xuất

4b. Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ bộ phận bán hàng, quản lý

5a. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

5b. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp để tính giá thành sản phẩm

5c. Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm

6a. Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phần trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán

6b. Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp phần trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán

6c. Kết chuyển chi phí sản xuất chung phần trên mức bình thường vào giá vốn hàng bán

7a. Nhập kho thành phẩm

7b. Thành phẩm gửi đi bán

7c. Thành phẩm sản xuất được tiêu thụ ngay không nhập kho

6. Bài tập kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành

Đề bài

Công ty X là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, hạch toán HTK theo phương pháp KKTX, và tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

I. Tại thời điểm ngày 01/06/N trên một số tài khoản có số dư như sau:

[Đơn vị tính: đồng]

TK152 [4.000 kg] 240.000.000 TK334 50.000.000
TK153 40.000.000 TK338 30.000.000
TK154 25.000.000 TK211 4.600.000.000
TK155 [500 sp] 110.000.000 TK214 600.000.000

II. Trong tháng 6/N Tại công ty có một số nghiệp vụ kinh tế như sau:

1] Mua NVL về nhập kho 8.000 kg, giá mua chưa thuế 60.000đ/kg, Thuế suất GTGT 10%. Vật liệu đã kiểm nhận nhập kho đủ, chưa thanh toán cho người bán M.

2] Xuất kho NVL dùng cho sản xuất sản phẩm 6.000 kg.

3] Xuất kho một số công cụ dụng cụ trị giá 40.000.000 trong đó dùng cho bộ phận sản xuất 16.000.000, dùng cho bộ phận bán hàng 8.000.000, dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp 16.000.000, được biết CCDC thuộc loại phân bổ 2 lần.

4] Khấu hao TSCĐ phải trích trong tháng là:

  • TSCĐ dùng cho bộ phận sản xuất: 36.000.000
  • TSCĐ dùng cho bộ phận bán hàng: 20.000.000
  • TSCĐ dùng cho bộ phận quản lý doanh nghiệp: 40.000.000

5] Tiền lương phải trả cán bộ công nhân viên trong tháng là:

  • Tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất: 300.000.000
  • Tiền lương nhân viên quản lý phân xưởng: 60.000.000
  • Tiền lương nhân viên bán hàng: 160.000.000
  • Tiền lương nhân viên quản lý doanh nghiệp:100.000.000

6] Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo chế độ quy định [giả sử lương phải trả bằng lương cơ bản].

7] Các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài đã trả bằng tiền gửi ngân hàng:

  • Tiền điện phải trả cho bộ phận sản xuất bao gồm cả thuế GTGT 10% là 26.400.000
  • Tiền điện phải trả cho bộ phận bán hàng bao gồm cả thuế GTGT 10% là 44.000.000
  • Tiền điện phải trả cho bộ phận QLDN bao gồm cả thuế GTGT 10% là 22.000.000
  • Tiền nước phải trả cho bộ phận sản xuất bao gồm cả thuế GTGT 5% là 63.000.000
  • Tiền điện thoại phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp bao gồm cả thuế GTGT 10% là 44.000.000

8] Cuối tháng sản xuất hoàn thành nhập kho 4.500 sp, dở dang 500 sp.

9] Xuất kho 4.000 thành phẩm gửi đi bán, giá bán chưa thuế GTGT 10% là 400.000đ/sp.

III. Yêu cầu:

1] Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

2] Tính tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm.

Tài liệu bổ sung:

  • Doanh nghiệp xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền cả kỳ.
  • Sản phẩm dở dang được đánh giá theo phương pháp ước tính sản lượng tương đương [mức độ % hoàn thành NVLTT 100%, NCTT 50%, SXC 40%], giá trị dở dang đầu kỳ chỉ bao gồm chi phí NVLTT.

Lời giải

1] Định khoản [đơn vị tính: triệu đồng]

1 N 152: 480

N 133: 48

C 331: 528

2 Đơn giá xuất kho:

[240.000.000 + 480.000.000] : [4.000 + 8.000] = 60.000đ/sp = 0.06 tr/sp

N 621: 360

C 152: 360

3 N 242: 40

C 153: 40

N 627: 8

N 641: 4

N 642: 8

C 242: 20

4 N 627: 36

N 641: 20

N 642: 40

C 214: 96

5 N 622: 300

N 627: 60

N 641: 160

N 642: 100

C 334: 620

6 N 622: 300 x 23.5% = 70.5

N 627: 60 x 23.5% = 14.1

N 641: 160 x 23.5% = 37.6

N 642:100 x 23.5% = 23.5

N 334: 620 x 10.5% = 65.1

C 3382: 620 x 2% =  12.4

C 3383: 620 x 25.5% = 158.1

C 3384: 620 x 4.5% = 27.9

C 3386: 620 x 2% = 12.4

7a N 627: 24

N 133: 2.4

C 112: 26.4

7b N 641: 40

N 133: 4

C 112: 44

7c N 642: 20

N 133: 2

C 112: 22

7d N 627: 60

N 133: 3

C 112: 63

7e N 642: 40

N 133: 4

C 112: 44

8 K/c CPSX: theo bảng tính giá thành

N 154: 932.6

C 621: 360

C 622: 370.5

C 627: 202.1

Nhập kho TP:

N 155: 891

C 154: 891 

9 N 157: 4000 x 0.198 = 792

C 155: 4000 x 0.198 = 792

[theo đơn giá xuất kho 0.198 tr /sp]

   

2] Bảng tính giá thành và giá thành đơn vị [đơn vị: triệu đồng]

Giá trị DDCK = [[Giá trị DDDK + Chi phí phát sinh trong kỳ] x [Số lượng DDCK x % hoàn thành]] : [Số lượng thành phẩm + [Số lượng DDCK x % hoàn thành]]

Khoản mục CP Giá trị DDĐK Chi phí phát sinh trong kỳ Giá trị DDCK Cộng giá thành
NVLTT 25 360 [[25 + 360] x [500 x 100%] ]: [[4500 + 500 x 100%]] = 38.5 346.5
NCTT   370.5 [[0 + 370.5] x [500 x 50%]] : [[4500 + 500 x 50%]] = 19.5 351
SXC   202.1 [[0 + 202.1] x [500 x 40%]] : [[4500 + 500 x 40%]]= 8.6 193.5
Tổng 25 932.6 66.6 891

Giá thành đơn vị thành phẩm = 891.000.000 : 4500 = 198.000 đ/sp =  0.198 tr/sp

Kế toán tổng hợp giá thành và chi phí sản xuất là một lĩnh vực yêu cầu kế toán viên phải nắm chắc kiến thức chuyên môn, biết vận dụng các phương pháp tính giá thành phù hợp với mô hình hoạt động kinh doanh của đơn vị mình. 

Để hỗ trợ các bạn kế toán thành thạo hơn trong công việc chuyên môn của mình, Trung tâm đào tạo Kế toán NewTrain liên tục tổ chức thêm nhiều khóa học kế toán tổng hợp thực hành. Với đội ngũ giảng viên dày dạn kinh nghiệm, các khóa học không chỉ cung cấp kiến thức lý thuyết mà còn bổ trợ cho học viên kỹ năng thực hành qua 3-5 bộ chứng từ kế toán thực tế của các doanh nghiệp. 

Để biết thêm thông tin về các khóa học, các bạn có thể liên hệ với chúng tôi qua một trong các kênh sau để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời nhất:

  • Khóa học kế toán tổng hợp thực hành
  • Khóa học kế toán thuế chuyên sâu

Hoặc liên hệ

Trung tâm đào tạo NewTrain chúc các bạn thành công!

Video liên quan

Chủ Đề