Phong hóa lí học địa 10

II. Tác động của ngoại lực

- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, làm biến đổi các loại đá và khoáng vật do tác động của sự thay đổi nhiệt độ, nước, ôxi, khí CO2, các loại axit có trong thiên nhiên và sinh vật.

- Nơi diễn ra: Xảy ra mạnh nhất trên bề mặt Trái Đất.

- Các dạng phong hóa: hóa học, lí học và sinh học.

a. Phong hóa lí học

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước khác nhau, không làm biến đổi màu sắc, thành phần hóa học của chúng.

- Nguyên nhân chủ yếu: Sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, tác động của con người,…

- Kết quả: đá nứt vỡ, mảnh vụn,...

b. Phong hóa hóa học

- Khái niệm: Là quá trình phá hủy, chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

- Nguyên nhân: Tác động của chất khí, các chất khoáng chất hòa tan trong nước,...

- Kết quả: Đá và khoáng vật bị phá huỷ, biến đổi thành phần, tính chất hoá học.

c. Phong hóa sinh học

- Khái niệm: Là sự phá hủy đá và khoáng vật dưới tác động của sinh vật.

- Nguyên nhân: sự lớn lên của rễ cây, sự bài tiết các chất,...

- Kết quả: Đá bị phá hủy về mặt cơ giới và mặt hóa học.

- Sản phẩm: Một phần tạo thành lớp vỏ phong hóa, một phần tạo ra sản phẩm cho quá trình vận chuyển và bồi tụ.

2. Quá trình bóc mòn

- Khái niệm: Là quá trình các tác nhân ngoại lực [nước chảy, sóng biển, băng hà, gió...] làm các sản phẩm phong hóa rời khỏi vị trí ban đầu của nó.

- Các hình thức bóc mòn: xâm thực, thổi mòn và mài mòn.

a. Xâm thực

- Khái niệm: Là quá trình chuyển dời các sản phẩm phong hoá.

- Nguyên nhân: Là quá trình bóc mòn do nước chảy, sóng biển, gió, băng hà,...

- Kết quả: Tạo ra các khe, rãnh, sông suối, các vịnh, mũi đất,...

b. Thổi mòn

- Nguyên nhân: Là quá trình bóc mòn do gió, thường xảy ra mạnh ở những vùng khí hậu khô hạn.

- Kết quả: Tạo thành những dạng địa hình độc đáo như nấm đá, cột đá,…

c. Mài mòn

- Nơi diễn ra: Diễn ra chậm chủ yếu trên bề mặt đất đá.

- Nguyên nhân: Do tác động của nước chảy trên sườn dốc, sóng biển, chuyển động của băng hà,…

- Kết quả: Tạo ra các dạng địa hình như vách biển, hàm ếch sóng vỗ, bậc thềm sóng vỗ,…

3. Quá trình vận chuyển

- Khái niệm: Là quá trình di chuyển vật liệu từ nơi này đến nơi khác.

- Hình thức vận chuyển:

   + Vật liệu nhẹ, nhỏ được động năng của ngoại lực cuốn theo.

   + Vật liệu lớn, nặng chịu thêm tác động của trọng lực, vật liệu lăn trên bề mặt đất đá dốc.

4. Quá trình bồi tụ

- Khái niệm: Là quá trình tích tụ các vật liệu [trầm tích] phá hủy.

- Nguyên nhân: Do gió, dòng chảy, song biển,…

- Kết quả: Tạo nên địa hình mới như cồn cát, đụn cát [sa mạc], bãi bồi, đồng bằng châu thổ [ở hạ lưu sông], các bãi biển.

Loigiaihay.com

Đề bài

Sự khác nhau giữa phong hoá lí học, phong hoá hoá học và phong hoá sinh học?

Phương pháp giải - Xem chi tiết

Tổng hợp và so sánh.

Lời giải chi tiết

Phong hóa lí học

Phong hóa hóa học

Phong hóa sinh học

Khái niệm

Là quá trình phá hủy đá thành các khối vụn có kích thước to nhỏ khác nhau.

Là quá trình phá hủy đá và khoáng vật, nhưng chủ yếu làm biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

Là sự phá hủy đá và các khoáng vật dưới tác động của sinh vật [vi khuẩn, nấm, rễ cây...].

Đặc điểm

Không làm biến đổi về màu sắc, thành phần khoáng vật, hóa học.

Biến đổi thành phần, tính chất hóa học của đá và khoáng vật.

Đá, khoáng vật bị phá hủy về mặt cơ giới và hóa học.

Tác nhân

- Chủ yếu do sự thay đổi nhiệt độ, sự đóng băng của nước, sự kết tinh của các chất muối.

- Tác động ma sát, va đập của gió, sóng, nước chảy, hoạt động sản xuất của con người.

Nước và các hợp chất hòa tan trong nước, khí cacbonic, ôxi và axit hữu cơ của sinh vật thông qua các phản ứng hóa học.

Tác động của sinh vật [vi khuẩn, nấm, rễ cây...].

Kết quả

Đá bị rạn nứt, vỡ thành những tảng và mảnh vụn.

Tạo thành các dạng địa hình cacxtơ.

- Sản phẩm phong hóa một phần bị nước hoặc gió cuốn đi.

- Phần còn lại phủ trên bề mặt đá gốc tạo thành lớp vỏ phong hóa, tạo thành vật liệu cho quá trình vận chuyển và bồi tụ.

Loigiaihay.com

Chủ Đề