Ở các nước đang phát triển phải thực hiện mạnh chính sách dân số vì gì

1 lượt xem

Vì sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí? được Khoahoc sưu tầm và đăng tải. Hướng dẫn các em trả lời câu hỏi trong bài, ngoài ra các em tìm hiểu thêm về dân số và tình hình phát triển dân số thế giới, gia tăng dân số. Dưới đây là nội dung chính của bài, các em tham khảo nhé

Dân số và gia tăng dân số

A. Gia tăng dân số quá nhanh.

B. Tình trạng dư thừa lao động.

C. Dân số tăng nhanh làm mất cân đối giữa tăng trưởng dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường.

D. Tỉ lệ phụ thuộc quá lớn tăng thêm gánh nặng phúc lợi xã hội.

Trả lời:

Đáp án: C. Dân số tăng nhanh làm mất cân đối giữa tăng trưởng dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường.

Giải thích:

Các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí vì dân số tăng nhanh làm mất cân đối giữa tăng trưởng dân số với phát triển kinh tế - xã hội, môi trường.

Ở các nước đang phát triển gia tăng dân số quá nhanh trong khi nền kinh tế - xã hội phát triển còn thấp.

=> Gây nhiều sức ép lên vấn đề việc làm, nơi ở, chất lượng đời sống người dân; dân số đông cũng gây sức ép lên tài nguyên môi trường -> tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, tệ nạn xã hội…

=> Cần có các chính sách phát triển dân số hợp lí như: chính sách kế hoạch hóa gia đình, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đa dạng hóa ngành kinh tế, đào tạo nâng cao trình độ laoa động….nhằm giảm thiểu tình trạng mất cân bằng giữa sự phát triển dân số với phát triển kinh tế, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.

I. Dân số và tình hình phát triển dân số thế giới

1. Dân số thế giới

- Năm 2018 khoảng 7,7 tỉ người.

- Quy mô dân số giữa các châu lục và các nước khác nhau.

- Quy mô dân số thế giới ngày càng lớn.

2. Tình hình phát triển dân số thế giới

- Đặc điểm

+ Thời gian dân số tăng thêm 1 tỉ người càng rút ngắn từ 123 năm xuống 32, xuống 15 năm, 13 năm, 12 năm.

+ Thời gian dân số tăng gấp đôi cũng rút ngắn: Từ 123 năm còn 47 năm.

+ Tốc độ gia tăng dân số nhanh, quy mô ngày càng lớn đặc biệt từ nửa sau thế kỉ XX.

- Nguyên nhân: Do tỉ lệ tử vong giảm nhờ những thành tựu của y tế, chăm sóc sức khỏe, chế độ ăn uống dinh dưỡng,...

II. Gia tăng dân số

1. Gia tăng tự nhiên

a. Tỉ suất sinh thô: Tương quan giữa số trẻ em được sinh ra trong năm so với số dân trung bình ở cùng thời điểm [đơn vị: ‰].

Nguyên nhân: sinh học, tự nhiên, tâm lí xã hội, hoàn cảnh kinh tế, chính sách phát triển dân số.

TLCH: Tỉ suất sinh thô xu hướng giảm mạnh, ở các nước phát triển giảm nhanh hơn, nhóm nước đang phát triển cao hơn nhóm phát triển.

b. Tỉ suất tử thô: Tương quan giữa số người chết trong năm so với số dân trung bình cùng thời điểm [đơn vị:‰].

Tỉ suất tử thô có xu hướng giảm rõ rệt [tuổi thọ trung bình tăng], mức chênh lệch tỉ suất tử thô giữa các nhóm nước không lớn như tỉ suất sinh thô.

Nguyên nhân: Do đặc điểm kinh tế - xã hội, chiến tranh, thiên tai,...

c. Tỉ suất gia tăng dân số tự nhiên [Tg]

Là sự chênh lệch giữa tỉ suất sinh thô và tử thô, coi là động lực phát triển dân số [đơn vị: %].

Có 5 nhóm:

Tg ≤ 0%: Nga, Đông Âu

Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mĩ, Ôxtrâylia, Trung Quốc, Cadắctan, Tây Âu...

Tg = 1 -1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Bra xin, Mêhicô, Angiêri,..

Tg = 2-2,9%: Đa số các nước ở châu Phi, Ảrậpxêút, Pakistan, Ápganixtan, Vêlêduêla, Bôlivia,..

Tg ≥ 3%: Côngô, Mali, Yêmen, Mađagaxca...

d. Ảnh hưởng của tình hình tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

Gây sức ép lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường

2. Gia tăng cơ học: Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và nhập cư.

Có ý nghĩa quan trọng đối với từng khu vực, từng quốc gia, trên phạm vi toàn thế giới, không ảnh hưởng đến quy mô dân số.

Nguyên nhân:

Lực hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm

Lực đẩy: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp

3. Gia tăng dân số

Tỉ suất gia tăng dân số bằng tổng số của tỉ suất gia tăng tự nhiên và tỉ suất gia tăng cơ học. [đơn vị %].

Vì sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí? được Khoahoc chia sẻ trên đây. Hy vọng với phần hướng dẫn trả lời câu hỏi chi tiết này sẽ giúp các em nắm bài tốt hơn, đồng thời củng cố môn Địa lí 10. Chúc các em học tốt, ngoài ra các em có thể tham khảo thêm các môn học khác đều có tại, tài liệu học tập lớp 10

Cập nhật: 21/07/2022

Nhiều lựa chọn: Tại sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí?

một. Kinh tế chậm phát triển, tốc độ gia tăng dân số cao.

B. Mất cân bằng giới tính, kinh tế kém phát triển.

C – Việc làm đông và nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp.

D – Cơ cấu dân số trẻ, nhưng có xu hướng già hóa.

Câu trả lời:

Câu trả lời chính xác: một. Kinh tế chậm phát triển, tốc độ gia tăng dân số cao.

Giải thích: Ở các nước đang phát triển, dân số tăng rất nhanh trong khi phát triển kinh tế, xã hội còn thấp nên gây áp lực lớn đến việc làm, nhà ở và chất lượng cuộc sống của người dân; Dân số đông cũng gây áp lực lên tài nguyên sinh thái, tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, tệ nạn xã hội, v.v. Vì vậy, các chính sách phát triển dân số hợp lý như chính sách quy hoạch là cần thiết. Gia đình, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đa dạng hóa các thành phần kinh tế, đào tạo nâng cao trình độ lao động, … để cân đối giữa tăng dân số với phát triển kinh tế, bảo đảm ổn định đời sống nhân dân, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.

Chúng ta hãy tìm hiểu thêm về các quốc gia đang phát triển có những tài liệu quan trọng nhất để làm rõ câu hỏi trên.

Một quốc gia đang phát triển là một quốc gia có mức sống khiêm tốn, nền công nghiệp kém phát triển, chỉ số phát triển con người [HDI] và thu nhập bình quân đầu người thấp. Ở các nước này, ngoại trừ thiểu số [các nước mới công nghiệp hóa] đạt mức khá hoặc cao, phần lớn dân số có thu nhập bình quân đầu người và các chỉ số phát triển con người.

Mức độ phát triển của cộng đồng bao gồm cơ sở hạ tầng hiện đại [cả vật chất và thể chế] và sự chuyển đổi từ các lĩnh vực sản xuất có giá trị gia tăng thấp như nông nghiệp và khai thác tài nguyên thiên nhiên. Hệ thống kinh tế ở các nước phát triển dựa trên sự tăng trưởng mạnh mẽ và bền vững trong các lĩnh vực dịch vụ, giáo dục, nghiên cứu và phát triển, thông tin, v.v.

Việc áp dụng thuật ngữ “nước đang phát triển” cho tất cả các nước chưa đạt đến trình độ của các nước phát triển là không phù hợp, trong nhiều trường hợp, nhiều nước nghèo không thấy tình hình kinh tế của mình được cải thiện, thậm chí còn suy giảm.

Các nước có tiến bộ vượt bậc so với các nước đang phát triển nhưng chưa đạt trình độ của các nước phát triển được xếp vào nhóm các nước công nghiệp mới phát triển.

Con người và Tài nguyên thiên nhiên: Các nguồn tài nguyên thiên nhiên [bao gồm đất đai, khoáng sản và các vật liệu tự nhiên khác] của một quốc gia có thể tạo ra sự khác biệt rất lớn trong lối sống của người dân vùng đất đó. Các nước đang phát triển có sự khác biệt rất lớn nếu họ sở hữu các nguồn tài nguyên thiên nhiên này khác nhau. Không chỉ vậy, họ còn khác nhau về nguồn nhân lực. Một số quốc gia có thể có nguồn nhân lực nhỏ nhưng có trình độ và kỹ năng cao. Trong khi một số quốc gia có thể có dân số rất lớn, trình độ học vấn thấp, ít hoặc không được học. Tuy nhiên, họ có thể là dân cư đông đúc và có trình độ học vấn và kỹ năng cao.

Sản xuất thấp: Năng suất lao động ở các nước đang phát triển thấp. Nguyên nhân là do thiếu vốn tự nhiên [yếu tố chính của sản xuất cận biên] và chất lượng lao động thấp. Chúng tôi cũng đề cập đến khái niệm “tạo ra kết quả cộng dồn” của Gunner Myrdal. Năng suất lao động có thể được tăng lên theo hai cách. Thứ nhất là huy động tiết kiệm trong nước và tài trợ nước ngoài để tạo ra các khoản đầu tư mới vào tư liệu sản xuất tự nhiên và thứ hai là bằng cách xây dựng vốn con người thông qua đầu tư cho giáo dục và đào tạo.

Xem thêm  Giải đáp Vì sao con trai cởi trần

Phụ thuộc nhiều vào sản lượng nông nghiệp và xuất khẩu các sản phẩm chính: Hầu hết các nước đang phát triển có ngành nông nghiệp rất lớn, và phần lớn xuất khẩu của họ thường là nông sản. Nông nghiệp không chỉ là một nghề mà còn là một cách sống ở các nước đang phát triển. Phụ thuộc vào nông nghiệp là hệ quả của bản chất kinh tế nông thôn ở các nước đang phát triển. Mô hình nông nghiệp ở các nước đang phát triển rất khác so với các nước phát triển. Sản xuất nông nghiệp ở các nước đang phát triển có quy mô nhỏ và thâm dụng lao động.

Các nước phát triển có thu nhập bình quân đầu người và GDP cao hơn so với các nước đang phát triển.

Các quốc gia độc lập và thịnh vượng được gọi là các quốc gia phát triển. Các nước đang bắt đầu công nghiệp hóa được gọi là các nước đang phát triển.

Các nước phát triển tạo ra nguồn thu từ lĩnh vực công nghiệp. Người dân ở các nước đang phát triển tạo ra doanh thu từ lĩnh vực dịch vụ.

Các nước phát triển có cơ sở hạ tầng tốt và môi trường tốt hơn cho sức khỏe và an toàn, điều này không có ở các nước đang phát triển.

Tỷ lệ biết chữ cao ở các nước phát triển, nhưng tỷ lệ mù ở các nước đang phát triển cao hơn.

– Ở các nước phát triển, tỷ lệ sinh và tử thấp, còn ở các nước đang phát triển thì cao.

Sử dụng tiết kiệm và hiệu quả các nguồn tài nguyên ở các nước phát triển. Bên cạnh đó, việc sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên không được thực hiện ở các nước đang phát triển.

Các nước phát triển có mức sống khá cao so với các nước đang phát triển.

Bạn đang sử dụng một trình duyệt lỗi thời. Trang web này hoặc các trang web khác có thể không hiển thị chính xác. Bạn phải nâng cấp hoặc sử dụng một trình duyệt thay thế.

    người khởi xướng Chi Lu Ngày gửi 10/1/22

Câu hỏi: Tại sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lí?

A. Sự gia tăng dân số cực kỳ nhanh chóng.

B – lao động thặng dư.

Bạn đang xem: Tại sao các nước đang phát triển phải thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lý? | Địa lý 10

C – Dân số tăng nhanh dẫn đến mất cân đối giữa gia tăng dân số với phát triển kinh tế, xã hội và môi trường.

d- Tỷ lệ phụ thuộc quá mức làm tăng gánh nặng phúc lợi xã hội.

Câu trả lời:

Câu trả lời:. Dân số tăng nhanh dẫn đến mất cân đối giữa gia tăng dân số với phát triển kinh tế xã hội và môi trường.

Giải thích:

Các nước đang phát triển cần thực hiện chính sách phát triển dân số hợp lý vì dân số tăng nhanh làm mất cân đối giữa tăng dân số, phát triển kinh tế xã hội và môi trường.

Ở các nước đang phát triển, dân số tăng rất nhanh trong khi phát triển kinh tế và xã hội còn thấp.

=> Gây nhiều áp lực về việc làm, nhà ở và chất lượng cuộc sống của người dân; Dân số đông cũng gây áp lực lên tài nguyên môi trường -> tài nguyên cạn kiệt, môi trường ô nhiễm, tệ nạn xã hội …

Xem thêm  Giải đáp Tại sao cầu thủ ngâm nước đá

=> Cần có chính sách phát triển dân số hợp lý như: chính sách kế hoạch hoá gia đình, khuyến khích xuất khẩu lao động, đa dạng hoá các thành phần kinh tế, đào tạo nâng cao trình độ lao động, … nhằm giảm chi phí lao động, giảm mất cân đối giữa tăng dân số và kinh tế. phát triển, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân, ổn định xã hội và bảo vệ môi trường.

Cùng trường THPT Ninh Châu tìm hiểu thêm về dân số thế giới và sự gia tăng dân số nhé!

I. DÂN SỐ VÀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN DÂN SỐ TRÊN THẾ GIỚI

1. Dân số thế giới

Năm 2018, khoảng 7,7 tỷ người.

– Quy mô dân số giữa các châu lục và quốc gia khác nhau.

– Quy mô dân số thế giới ngày càng tăng.

2. Tình hình phát triển dân số trên thế giới

– đặc điểm

+ Thời gian cần thiết để tăng dân số thêm một tỷ người được rút ngắn từ 123 năm xuống 32 năm, sau đó là 15 năm, 13 năm và 12 năm.

+ Thời gian nhân đôi dân số cũng được rút ngắn: từ 123 tuổi xuống còn 47 năm.

+ Dân số tăng nhanh, ngày càng phổ biến, nhất là từ nửa sau thế kỉ XX.

– Nguyên nhân: do tỷ lệ tử vong thấp nhờ các thành tựu của y học, chăm sóc sức khỏe, chế độ ăn uống đầy đủ dinh dưỡng, v.v.

II. Tăng trưởng dân số

1. Tăng tự nhiên

một. Tỷ suất sinh thô: Tương quan giữa số trẻ em sinh ra trong năm và dân số trung bình cùng thời điểm [đơn vị: ‰].

Lý do: chính sách phát triển sinh học, tự nhiên, tâm lý, kinh tế, dân số.

TLCH: Tỷ suất sinh thô có xu hướng giảm mạnh, ở nhóm nước phát triển giảm nhanh hơn, nhóm nước đang phát triển cao hơn nhóm nước phát triển.

B. Tỷ suất chết thô: Tương quan giữa số người chết trong năm với dân số trung bình cùng thời điểm [đơn vị: ‰].

Tỷ suất tử thô có xu hướng giảm đáng kể [tuổi thọ trung bình tăng], chênh lệch tỷ suất chết thô giữa các nhóm nước không lớn bằng tỷ suất sinh thô.

Nguyên nhân: do đặc điểm kinh tế xã hội, chiến tranh, thiên tai, v.v.

c. Tỷ lệ gia tăng dân số tự nhiên [Tg]

Đó là hiệu số giữa tỷ suất sinh thô và tỷ suất tử thô, được coi là động lực của sự gia tăng dân số [đơn vị:%].

Có 5 nhóm:

Tg 0%: Nga và Đông Âu

Tg = 0,1-0,9%: Bắc Mỹ, Úc, Trung Quốc, Kazakhstan, Tây Âu …

Tg = 1 – 1,9%: Việt Nam, Ấn Độ, Brazil, Mexico, Algeria ..

Tg = 2-2,9%: Hầu hết các nước Châu Phi, Ả Rập Xê Út, Pakistan, Afghanistan, Veleduila, Bolivia, ..

Tg ≥ 3%: Congo, Mali, Yemen, Madagascar …

Tiến sĩ .. Ảnh hưởng của gia tăng dân số đối với sự phát triển kinh tế, xã hội.

Gây áp lực lớn đến phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường

2. Tăng cơ học: Sự chênh lệch giữa di cư và chuyển chỗ.

Nó quan trọng đối với mọi khu vực, mọi quốc gia, đối với toàn thế giới, bất kể quy mô dân số.

lý do:

Sức hút: đất đai màu mỡ, dễ kiếm việc làm

Định hướng: điều kiện sống khó khăn, thu nhập thấp

3. Gia tăng dân số

Tỷ lệ gia tăng dân số là tổng của tỷ lệ gia tăng tự nhiên và tỷ lệ gia tăng cơ học. [cô đơn%].

Bởi: Đại học Dongdoo

Chuyên mục: lớp 10, địa lý 10

Video liên quan

Chủ Đề