Nhân vật trữ tình của bài thơ Việt Bắc

Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt Bắc. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Hướng dẫn a] Hoàn cảnh sáng tác Cuối

Nêu hoàn cảnh sáng tác của bài thơ Việt Bắc. Phân tích sắc thái tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình trong đoạn trích. Hướng dẫn a] Hoàn cảnh sáng tác Cuối

Hướng dẫn

a] Hoàn cảnh sáng tác

Cuối năm 1954, cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp của nhân dân ta thắng lợi. Trung ương Đảng và chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về thủ đô Hà Nội sau 9 năm kháng chiến gian khổ, trường kì. Tố Hữu đã viết bài thơ Việt Bắc để ghi lại tình cảm và mối quan hệ gắn bó khăng khít, nghĩa tình sâu nặng giữa nhân dân Việt Bắc với cán bộ và chiến sĩ cách mạng.

b] Sắc thái tâm trạng của bài thơ

Tâm trạng bâng khuâng bồn chồn, bịn rịn lưu luyến của nhân vật trữ tình trong cuộc chia tay.

Hai nhân vật trữ tình là: người ra đi [đại diện cho nhũng người kháng chiến] và người ở lại [đại diện cho những người dân Việt Bắc].

c] Lối đối đáp

Hai nhân vật đều xưng – gọi là mình và ta

– Người ở lại gợi nhắc những kỉ niệm gắn bó suốt 15 năm.

– Người ra đi cũng cùng tâm trạng ấy.

– Đoạn thơ đã gợi tả một quá khứ đầy ắp kỉ niệm, khơi nguồn cho mạch cảm xúc nhớ thương tuôn chảy.

Bài viết gợi ý:

Thơ » Việt Nam » Hiện đại » Tố Hữu » Việt Bắc [1954] » Việt Bắc

Mình và ta là cách xưng hô thân mật của người Việt được sử dụng khá uyển chuyển trong đời sống. Mình với ta tuy hai mà một, Ta với mình tuy một mà hai. Như vậy mình và ta trong một số trường hợp là một mà thôi. Vì sao có thể như vậy? Vì bản thân đại từ mình là để người nói tự xưng, nhưng mình cũng còn là từ người nói gọi người bạn đối thoại thân thiết. Ta là đại từ để người nói tự xưng, nhưng ta lại cùng bao hàm cả người đối thoại để chỉ người chung một phía, một chí hướng, một mục đích.Vận dụng cách xưng hô thân thiết của dân gian đó, nhà thơ Tố Hữu tạo ra hai nhân vật trữ tình người đi, người ở với cách gọi mình và ta, tạo ra một cuộc đối đáp đầy tình cảm lưu luyến, bịn rịn.

Mình về mình có nhớ ta.
Mình [người về, người đi] có nhớ ta [người ở lại]?
Ta về, mình có nhớ ta.
Ta [người về, người đi] không rõ mình [người ở lại] có nhớ người đi hay không?Như vậy là hai nhân vật trữ tình hoán đổi cho nhau cách xưng hô. Ta là người ở lại, ta cũng là người ra đi. Mình là người ra đi, mình cũng là người ở lại. Vì thế mà mình vói ta như hình với bóng, như bóng với hình. Hơn thế nữa, mình không chỉ là người đi, hoặc người ở mà mình còn bao gồm cả hai: Mình đi mình có nhớ mình. Ta cũng không chỉ là người đi, hoặc người ở mà ta cũng bao gồm cả hai:
Rừng cây núi đá to cùng đánh
Tày, Đất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ngoài cách xưng hô mình ta thắm thiết uyển chuyển, nhà thơ còn rất thành công khi sử dụng đại từ ai. Ai để chỉ người ở lại: Tiếng ai tha thiết bên cồn. Ai để chỉ người ra đi: Ai về ai có nhớ không. Và ai là để chỉ một bộ phận người ra đi của ta: Ai về ai có nhớ không, Ta về ta nhớ Phủ Thông đèo Giàng. Ai còn để chỉ một người không rõ tên giữa mình và ta: Rừng thu trăng rọi hoà bình, Nhớ ai tiếng hất ân tình thuỷ chung. Và ai cùng là để chỉ chung tất cả mọi người, cả mình, cả ta: Mười lăm năm ấy ai quên, Quê hương cách mạng dựng nên cộng hoà.

Tóm lại, mình, ta, ai những từ xưng hô đã được Tố Hữu sử dụng linh hoạt tạo nên sự gắn bó rất thú vị giữa người ở, người đi, tạo ra sự bâng khuâng, bịn rịn, tưởng như không thể tách rời giữa Việt Bắc và những người đã gắn bó với quê hương cách mạng, thủ đô gió ngàn.


[Nguyễn Thị Thanh Huyền, giáo viên dạy văn tại trường THPT chuyên Hùng Vương - Việt Trì - Phú Thọ]

Trọn bộ câu hỏi ôn tập về bài Việt Bắc Ngữ văn lớp 12 chọn lọc, cực hay. Với bộ câu hỏi bài Việt Bắc này, học sinh sẽ ôn tập, nắm vững kiến thức môn Ngữ văn 12 để đạt điểm cao trong các bài thi môn Ngữ văn 12.

Câu hỏi: Lối đối đáp mình – ta của nhân vật trữ tình trong đoạn trích Việt Bắc?

Trả lời:

- Diễn biến tâm trạng được tổ chức theo lối đối đáp giao duyên trong ca dao - dân ca: bên hỏi, bên đáp, người bày tỏ, người hô ứng.

→ Kết cấu quen thuộc trong ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm sự hô ứng.

- Hỏi và đáp điều mở ra bao nhiêu kỷ niệm về cách mạng và kháng chiến gian khổ mà anh hùng, bao nỗi niềm nhớ thương.

- Thực ra, bên ngoài là đối đáp, còn bên trong là lời độc thoại, là biểu hiện tâm tư tình cảm của chính nhà thơ, của những người tham gia kháng chiến.

Soạn văn lớp 12: Việt Bắc – Tác phẩm. – Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.. Việt Bắc – Tác phẩm

Câu 1. Hoàn cảnh sáng tác bài thơ và trữ tình trong đoạn trích

   Bài thơ Việt Bắc được Tố Hữu sáng tác vào tháng 10 năm 1954, ông viết bài thơ nhân một sự kiện quân ta đã đánh tan chiến dịch Điện Biện Phủ của Pháp.các chiến sĩ rời chiến khi về thủ đô, thấy được tình cảm quyến luyến, yêu quý của nhân dân Việt Bắc dành cho chiến sĩ, Tố Hữu đã sáng tác ra bài thơ Việt Bắc này.

Sắc thái tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích

   Tâm trạng, lối đối đáp của nhân vật trữ tình:

– Tâm trạng: lưu luyến, bịn rịn giữa người đi – kẻ ở. Không khí ân tình của hồi tưởng, hoài niệm, của ước vọng và tin tưởng.

– Lối đối đáp: kết cấu quen thuộc của ca dao, cách xưng hô mình – ta thể hiện tình cảm, sự hô ứng.

Câu 2. Qua hồi tưởng của Tố Hữu, vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc hiện lên như thế nào?

a. Cảnh Việt Bắc mang vẻ đẹp đa dạng, đầy ấn tượng khiến người về xuôi nhớ “như nhớ người yêu”.

– Thiên nhiên có vẻ khắc nghiệt “Mưa nguồn suối lũ những mây cùng mù” nhưng đó là vẻ riêng của núi rừng Tây Bắc. Có những khoảnh khắc gợi cảm: “Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương“; những hình ảnh khó quên: Khói bếp nhà sàn hòa cùng sương núi, cảm giác bản mường bồng bềnh, mờ ảo trong sương khói, những âm thanh gợi lên cảnh thanh bình, yên ả: tiếng mõ rừng chiều, chày đêm nện cối, …

– Cảnh sắc thiên nhiên Việt Bắc bốn mùa tuyệt đẹp: hoa lá đủ màu sắc tươi thắm.

– Cảnh Việt Bắc đẹp hơn trong sự hòa quyện với không khí kháng chiến: Vất vả, gian khổ, thiếu thốn, nhưng hào hùng lạc quan:

Nhớ sao lớp học i tờ …

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Hình ảnh người dân Việt Bắc đã khắc tạc vào lòng người kháng chiến những nét khó quên. Đó là hình ảnh người mẹ “địu con lên rẫy” trong cái nắng cháy lưng, người lao động tự tin chủ động với hình ảnh “dao gài thắt lưng“; những người đan nón, cần mẫn, khéo léo “chuốt từng sợ giang“; gợi cảm nhất là hình ảnh “cô gái hái măng một mình” giữa rừng hoa vàng.

– Đẹp nhất và đáng nhớ nhất ở người Việt Bắc là cái nghĩa, cái tình. Kháng chiến thiếu thốn “miếng cơm chấm muối” nhưng “đắng cay ngọt bùi” cùng chia sẻ, gánh vác.

Tóm lại: Việt Bắc chính là cội nguồn của nghĩa tình, cội nguồn của chiến thắng.

Câu 3. Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong chiến đấu và vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến được khắc họa thật sinh động mang âm hưởng của những khúc tráng ca.

– Cả dân tộc chất chứa căm thù thực dân đế quốc:

Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai

– Thiếu thốn gian khổ nhưng vẫn đầy lạc quan:

Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo

– Không khí chuẩn bị cho các chiến dịch thật khẩn trương, sôi nổi, thể hiện sức mạnh tổng hợp của quân và dân. Chiến thắng vang dội “khắp trăm miền” khẳng định sức mạnh và bản lĩnh kiên cường quyết thắng của dân tộc.

Quảng cáo

– Vai trò của Việt Bắc trong cách mạng và kháng chiến: Việt Bắc là quê hương cách mạng, đầu não của cuộc kháng chiến, nơi đặt niềm tin tưởng và hi vọng của con người Việt Nam từ mọi miền đất nước, đặc biệt là những nơi còn “u ám quân thù“.

Câu 4. Nghệ thuật đậm đà tính dân tộc của bài thơ [qua trích đoạn này].

   Được thể hiện qua các mặt sau đây:

– Thể thơ dân tộc: Thể thơ lục bát được Tố Hữu sử dụng nhuần nhuyễn, uyển chuyển và sáng tạo.

– Hình ảnh dân tộc: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; Nhớ người mẹ nắng cháy lưng…

– Lối phô diễn dân tộc: Nguồn bao nhiêu nước, nghĩa tình bấy nhiêu; Mình về mình có nhớ ta…

– Ngôn ngữ dân tộc: Tiêu biểu là cặp đại từ xưng hô ta – mình dùng rất sáng tạo trong bài thơ.

– Nhịp điệu, nhạc điệu dân tộc: khi nhẹ nhàng, thơ mộng, khi đằm thắm, ân tình; khi mạnh mẽ, hùng tráng.

LUYỆN TẬP

Nét tài hoa của Tố Hữu trong việc sử dụng cặp đại từ xưng hô ta – mình ở bài thơ Việt Bắc

Cách sử dụng cặp đại từ xưng hô mình – ta:

– Trong đoạn trích bài thơ “Việt Bắc“, từ mình được dùng để chỉ bản thân người nói – ngôi thứ nhất, nhưng cũng còn dùng ở ngôi thứ hai. Từ ta là ngôi thứ nhất, chỉ người phát ngôn, nhưng có khi ta chỉ chúng ta.

– Cặp đại từ này được sử dụng rất sáng tạo, biến hóa linh hoạt:

   + Có trường hợp: mình chỉ những người cán bộ, ta chỉ người Việt Bắc [Mình về mình có nhớ ta/ Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng].

   + Có trường hợp: mình chỉ người Việt Bắc, ta chỉ người cán bộ [Ta về, mình có nhớ ta/ Ta về, ta nhớ những hoa cùng người].

   + Có trường hợp: mình chỉ cả người cán bộ và người Việt Bắc [như chữ mình thứ ba trong câu: Mình đi mình lại nhớ mình].

Ý nghĩa của cách sử dụng cặp đại từ ¬mình – ta:

– Mang lại cho bài thơ phong vị ca dao, tính dân tộc đậm đà và một giọng điệu tâm tình ngọt ngào, sâu lắng.

– Góp phần làm cho tình cảm giữa người ra đi và người ở lại, giữa cán bộ với nhân dân Việt Bắc thêm thân mật, gần gũi, tự nhiên, gắn bó khăng khít tuy hai mà một.

Video liên quan

Chủ Đề