Nhận thức của học sinh về vai trò thời tiết

 
Hai chủ đề có quan hệ chặt chẽ với nhau và nhấn mạnh vai trò quan trọng của khí tượng, thủy văn và các khoa học vật lý địa cầu liên quan đối với sự tiến bộ của loài người, phát triển bền vững kinh tế - xã hội, bảo vệ môi trường, giảm đói nghèo, đồng thời thừa nhận vai trò và trách nhiệm của các cơ quan khí tượng thủy văn [KTTV] quốc gia nói riêng và của cộng đồng quốc tế nói chung đối với nguồn tài nguyên khí hậu và tài nguyên nước trong tương lai.

Thời tiết và khí hậu luôn luôn tác động đến đời sống và các hoạt động của con người. Ngược lại, nhiều hoạt động thiếu tính khoa học của con người đã tác động trực tiếp đến sự biến đổi khí hậu toàn cầu, làm cho các hiện tượng thời tiết và khí hậu cực đoan như xoáy thuận nhiệt đới, lũ lụt, hạn hán và những sóng nhiệt ngày càng gia tăng, đe dọa đáng kể tới sự phát triển bền vững.

Cùng với sự tăng dân số, phát triển kinh tế và đô thị hóa, nhu cầu về nước ngọt ngày càng tăng. Ðây là sức ép lớn đối với nguồn tài nguyên vốn ít ỏi trên trái đất. Sự khan hiếm nguồn nước càng gay gắt hơn khi mức độ của các loại thiên tai liên quan nước cũng đang có xu hướng gia tăng, là một thách thức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia. Cùng đó là sự suy giảm chất lượng nước do bị ô nhiễm bởi nước thải sinh hoạt, công nghiệp và các hóa chất bảo vệ thực vật đang được sử dụng quá nhiều trong nông nghiệp.

Nhân Ngày Nước thế giới và Ngày Khí tượng thế giới năm nay, WMO cảnh báo mọi người về vai trò của thời tiết, khí hậu và nước đối với sự phát triển bền vững, kêu gọi hành động chung của cộng đồng quốc tế bảo vệ tài nguyên khí hậu, và tài nguyên nước trong tương lai.

Nhận thức được tầm quan trọng của biến đổi khí hậu, nhiều năm qua, Chính phủ Việt Nam đã chính thức phê chuẩn hàng loạt công ước  và nghị định thư quốc tế liên quan biến đổi khí hậu: Công ước Viên về bảo vệ tầng ô-dôn, Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu,  Nghị định thư Kyoto về giảm phát thải khí nhà kính... Sự tham gia tích cực và hiệu quả trong việc thực hiện những cam kết của Chính phủ Việt Nam đối với các công ước trên đã và đang được cộng đồng quốc tế đánh giá cao.

Nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, những đặc điểm  khí hậu và thời tiết của Việt Nam rất phức tạp. Trên phần lớn lãnh thổ Việt Nam, hầu như nơi nào cũng phải chịu ảnh hưởng của những bất thường do khí hậu, thời tiết với những mức độ khác nhau. Cơn bão Linda hình thành nhanh chóng và bất ngờ đổ bộ vào Nam Bộ cuối năm 1997 là hiện tượng chỉ lặp lại trong khoảng gần 100 năm ở vùng này. Cuối năm 1998 chỉ trong vòng một tháng, ba cơn bão liên tiếp đổ bộ vào các tỉnh miền trung, đây cũng là một kỷ lục về số lượng bão đổ bộ tập trung vào một khu vực trong một thời gian ngắn.

Hạn hán ở Việt Nam cũng xảy ra ở nhiều nơi với quy mô và mức độ nghiêm trọng. Ðặc biệt hạn hán nghiêm trọng kéo dài xảy ra ở phần lớn các vùng trên cả nước năm 1998-1999 do hậu quả của El Nino đã mang lại những hậu quả nặng nề với đời sống của nhân dân ở nhiều vùng trong cả nước, nhất là các tỉnh ở Trung Bộ, Nam Bộ, Tây Nguyên và vùng núi phía bắc. Hạn hán, cháy rừng U Minh năm 2002 và từ cuối năm ngoái đến nay, hạn hán đang diễn ra ngày càng nghiêm trọng, gây hậu quả nặng nề đối với các tỉnh Tây Nguyên và Nam Trung Bộ.

Hàng loạt thiên tai khác với quy mô nhỏ hơn như lũ quét, lốc tố, vòi rồng, v.v... cũng gây những thiệt hại không nhỏ. Ðiển hình có thể kể đến trận lũ quét ở Mường Lay xảy ra năm 1996, dẫn đến phải di chuyển toàn bộ tỉnh lỵ Lai Châu về Ðiện Biên Phủ.

Ngành khí tượng thuỷ văn đã nỗ lực góp phần giảm nhẹ thiệt hại do các hiện tuợng khí hậu thời tiết bất thường gây ra cũng như quản lý nguồn nước tốt hơn. Hệ thống quan trắc được tăng cường để theo dõi diễn biến các hiện tượng KTTV, thu thập đầy đủ và chính xác hơn các số liệu phục vụ việc cảnh báo và dự báo thiên tai bão, lũ. Hệ thống thông tin liên lạc giữa Trung tâm KTTV quốc gia với các cơ quan chỉ đạo phòng tránh giảm nhẹ thiên tai và phương tiện thông tin đại chúng cũng được nâng cấp, cải thiện đáng kể. Các bản tin dự báo, cảnh báo đã được đưa đến các đối tượng sử dụng kịp thời và đầy đủ hơn.

Thời gian tới, ngành khí tượng - thủy văn tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực của mình, phối hợp các ngành hữu quan trong các hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ, nghiên cứu khoa học, hợp tác chiến lược  với các tổ chức quốc tế, tập trung cải thiện khả năng dự báo, nhất là những biến động nguy hiểm của thời tiết, nâng cao chất lượng công tác cảnh báo kịp thời hơn, chính xác hơn và có độ tin cậy cao; nâng cao chất lượng dự báo khí tượng, thủy văn, giảm nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trường, phục vụ ngày càng hiệu quả cho sự phát triển bền vững của đất nước trong sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.

Nhận thức của học sinh về vai trò của thời tiết, khí hậu và công tác khí tượng thủy văn 

Các câu hỏi tương tự

Câu 1: Thế nào là Khoa học tự nhiên? Nêu các lĩnh vực chủ yếu của Khoa học tự nhiên. Trình bày được vai trò KHTN trong cuộc sôngCâu 2: Nêu tính chất và tầm quan trọng của oxy gen? Nêu vai trò của oxygen và không khí đối với sự sống của Trái Đất. Nhận biết được thành phần của không khí [oxygen, ni tơ, carbondioxide, hơi nước]Câu 3: Thế nào là vật sống và vật không sống. Phân biệt được vật sống và vật không sốngCâu 4: Công dụng của kính lúp, kính hiển vi quang học. Trình bày được các bộ phận chính của kính lúp, kính hiểm vi quang học. Nêu được cách sử dụng và bảo quản kính lúp, kính hiểm vi quang học.Câu 5: Nêu được các cách đo, đơn vị đo, dụng cụ dùng để đo chiều dài, thể tích, khối lượng, thời gian, nhiệt độCâu 6: Nêu một số tính chất vật lí và tính chất hóa học của chấtCâu 7: Nêu được khái niệm về sự nóng chảy; sự sôi; sự bay hơi; sự ngưng tụ, đông đặc.Câu 8: Nêu khái niệm nguyên liệu, nhiên liệu. Trình bày được tính chất và ứng dụng của một số vật liệu, nhiên liệu, nguyên liệu

Câu 9: Trình bày được vai trò của không khí đối với tự nhiên. Nêu được tầm quan trọng của Oxigen đối với sự sống, sự cháy và qua trình đốt nhiên liệu.

A. ĐẶT VẤN ĐỀ Các nhà khoa học đã khẳng định rằng ngày nay con người đã làm biến đổi, đảo lộn hệ thống Trái Đất với qui mô ngày càng rộng lớn, tốc độ chóng mặt, Biến đổi khí hậu đã trở thành một thách thức và nguy cơ lớn nhất đối với loài người trong thế kỉ 21. Việt Nam được cảnh báo sẽ là một trong số những nước trên thế giới bị ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi khí hậu. Ngay hiện nay, ở Việt Nam đã xuất hiện ngày càng nhiều những bằng chứng cho thấy biến đổi khí hậu tác động tiêu cực như thế nào đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Các hiện tượng như: lượng mưa thất thường và luôn biến đổi, nhiệt độ tăng cao hơn, tình hình thời tiết khốc liệt hơn, tần suất và cường độ của những đợt bão lũ, triều cường tăng đột biến, các dịch bệnh xuất hiện và lan tràn…. trong những năm gần đây đều liên quan nhiều đến việc biến đổi khí hậu. Nhận thức sâu sắc vấn đề biến đổi khí hậu là hết sức cần thiết đối với tất cả mọi người, mọi lứa tuổi, mọi thành phần dân cư… để có các hành động cụ thể góp phần vào việc ứng phó với sự biến đổi khí hậu toàn cầu. Nhà trường phổ thông, với sứ mệnh nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, với mạng lưới rộng khắp cả nước, với hệ thống chương trình, nội dung, kế hoạch và phương pháp giáo dục với đội ngũ hùng hậu của những người làm công tác giáo dục đóng một vai trò to lớn và có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến việc nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho học sinh.1 Là một giáo viên Địa lí tôi mong muốn và ý thức trách nhiệm của mình đối với việc phải giáo dục biến đổi khí hậu cho học sinh, nhằm thực hiện mục tiêu phát triển bền vững. Vì vậy tôi đã chọn đề tài: “NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU CHO HỌC SINH THÔNG QUA BÀI GIẢNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU MÔN ĐỊA LÍ 12 ”.2B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀI. CƠ SỞ LÍ LUẬN1.1. Khái quát về Biến đổi khí hậu.1.1.1. Khái niệm về Biến đổi khí hậu. “Biến đổi khí hậu trái đất là sự thay đổi của hệ thống khí hậu bao gồm khí quyển, thủy quyển, sinh quyển, thạch quyển hiện tại và trong tương lai bởi các nguyên nhân tự nhiên và nhân tạo”.1.1.2. Nguyên nhân và biểu hiện của Biến đổi khí hậu.- Khí thải công nghiệp, chủ yếu là các nhà máy nhiệt điện đã đốt cháy nhiên liệu hóa thạch thải ra các chất khí như CO2, CH4,….- Sử dụng ô tô, xe máy làm tăng lượng CO2.- Đốt lò gạch nung vôi,….- Phá rừng, cháy rừng,…Các biểu hiện của sự biến đổi khí hậu Trái Đất gồm:• Sự nóng lên của khí quyển và Trái Đất nói chung.• Sự thay đổi thành phần và chất lượng khí quyển có hại cho môi trường sống của con người và các sinh vật trên Trái Đất.3• Sự dâng cao mực nước biển do băng tan dẫn tới sự ngập úng của các vùng đất thấp, các đảo nhỏ ven biển.• Sự di chuyển của các đới khí hậu tồn tại hàng nghìn năm trên các vùng khác nhau của trái đất dẫn đến nguy cơ đe dọa sự sống của các loài sinh vật, các hệ sinh thái và hoạt động của con người.Đối với Việt Nam trong khoảng 50 năm qua, theo nghiên cứu của Viện khí tượng Thủy văn và môi trường, nhiệt độ trung bình năm đã tăng khoảng 0.50C đến 0.70C, mực nước biển dâng khoảng 20 cm. 1.1.3. Hậu quả của Biến đổi khí hậu.Đối với Việt Nam, một trong năm nước chịu ảnh hưởng mạnh mẽ nhất từ BĐKH, phải đối mặt với những hậu quả cụ thể sau:- El Nino ảnh hưởng rõ rệt đến thời tiết của Việt Nam, thể hiện rõ nhất là sự thiếu hụt về lượng mưa dẫn đến hạn hán tại nhiều khu vực. Mực nước các sông khu vực miền Bắc đã xuống thấp nhất trong vòng 100 năm qua. Các tỉnh ở Tây Nguyên, Nam Trung Bộ và Nam Bộ là những vùng chịu ảnh hưởng nhiều mặt của hiện tượng này.- BĐKH tác động đến hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Mực nước biển dâng cao gây ngập úng, nhiễm mặn nguồn nước, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, gây rủi ro đối với công nghiệp và các hệ thống kinh tế - xã hội. Theo tính toán của các chuyên gia nghiên cứu về BĐKH, đến năm 2100 nhiệt độ trung bình ở Việt Nam có thể tăng lên 300C và mực nước biển dâng đến 1m. Theo đó, khoảng 40.000km2 đồng bằng ven biển Việt Nam sẽ bị ngập, trong đó 490% diện tích các tỉnh thuộc đồng bằng sông Cửu Long ngập hầu như toàn bộ , và có khoảng 10% dân số bị ảnh hưởng trực tiếp, tổn thất đối với GDP khoảng 10%. Nếu mực nước biển dâng 3m sẽ có khoảng 25% dân số bị ảnh hưởng…1.1.4. Giải pháp ứng phó và thích ứng với Biến đổi khí hậu.1.1.4.1. Giảm sản xuất nhiệt điện, tăng cường sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo: như năng lượng Mặt trời, năng lượng gió, năng lượng thủy triều, năng lượng địa nhiệt, năng lượng sinh khối [biomas], năng lượng khí sinh học [biogas]. 1.1.4.2. Ngăn chặn nạn phá rừng, tích cực bảo vệ rừng và trồng rừng sẽ có tác dụng lớn trong việc giảm thiểu nguy cơ biến đổi khí hậu.1.1.4.3. Tiết kiệm năng lượng để giảm lượng khí CO2 thải ra bầu khí quyển.Thay vì đi lại bằng xe máy, ô tô mọi người chúng ta nên đi bằng những phương tiện công cộng như đi xe buýt, đi xe đạp. Với các loại phương tiện đi lại này sẽ tiết kiệm không chỉ xăng dầu mà còn hạn chế khí thải gây ô nhiễm môi trường.Tiết kiệm điện, đặc biệt là sử dụng các thiết bị dân dụng tiết kiệm như bóng đèn compact, các loại pin nạp. 1.1.4.4. Cải tạo, nâng cấp hạ tầng.Theo số liệu thống kê nhà ở chiếm gần 1/3 lượng phát tán khí gây hiệu ứng nhà kính trên qui mô toàn cầu [riêng Mỹ là 43%]. Vì vậy, việc cải tiến trong lĩnh vực xây dựng như tăng cường hệ thống bảo ôn, xây dựng các cầu thang điều chỉnh nhiệt độ…sẽ tiết kiệm được rất nhiều nhiên liệu và giảm mức phát thải khí thải. Ngoài ra, các công trình giao thông như cầu đường cũng là yếu tố cần đầu tư thỏa đáng. 1.1.4.5. Ứng dụng các công nghệ mới trong việc bảo vệ Trái Đất.5Hiện nay, các nhà khoa học đang tiến hành những thử nghiệm mới như quá trình can thiệp kỹ thuật địa chất hay kỹ thuật phong bế mặt trời….nhằm giảm hiệu ứng nhà kính. Ngoài các giải pháp này, các nhà khoa học còn tính đến kỹ thuật phát tán các hạt Sulphate vào không khí để nó thực hiện quá trình làm lạnh bầu khí quyển.1.1.4.6. Giáo dục tuyên truyền cho học sinh trong nhà trường.Nhận thức về hiểm họa của BĐKH đến các hoạt động sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, đến môi trường và tài nguyên thiên nhiên….1.2. Giáo dục Biến đổi khí hậu.1.2.1. Mục đích và ý nghĩa của giáo dục biến đổi khí hậu.Giáo dục về biến đổi khí hậu phải giúp cho HS có hiểu biết về hiện tượng biến đổi khí hậu, nguyên nhân và những tác động của nó tới đời sống con người và những biện pháp hạn chế các tác nhân dẫn đến BĐKH, có được những kỹ năng cần thiết để ứng phó với những tác động do BĐKH gây ra. Từ đó chuẩn bị cho HS tâm thế sẵn sàng tham gia các hoạt động nhằm chống lại hạn chế sự BĐKH.1.2.2. Nội dung về giáo dục Biến đổi khí hậu.Nội dung của giáo dục biến đổi khí hậu cần đề cập đến: Khái niệm/ thuật ngữ về biến đổi khí hậu.6 Hiện trạng, nguyên nhân của sự biến đổi khí hậu, đặc biệt là những nguyên nhân do con người tạo ra  Hậu quả của biến đổi khí hậu và tác động của nó trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và khu vực - địa phương. Những biện pháp hạn chế các tác nhân gây nên biến đổi khí hậu trên phạm vi toàn cầu, quốc gia và địa phương.  Ứng phó trước tác động của biến đổi khí hậu ở Việt Nam: phòng chống ngập lụt ở đồng bằng châu thổ và vùng ven biển, sạt lở đất vùng ven biển, lũ và sạt lở đất ở vùng núi…. Cung cấp, rèn luyện những kỹ năng cần thiết để ứng phó với thiên tai do biến đổi khí hậu gây nên ở địa phương [kỹ năng cụ thể phòng chống lũ lụt, sạt lở đất, bão….].II. CƠ SỞ THỰC TIỄN.2.1. Khả năng tích hợp GDBĐKH thông qua môn Địa lí 12, THPT. Chương trình Địa lí 12 dành cho Địa lí Việt Nam, gồm cả Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế-xã hội. Học chương trình Địa lí 12, HS cần nắm được các đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, dân cư, kinh tế và một số vấn đề đang được đặt ra nhằm sử dụng hợp lí tài nguyên, giảm thiểu hậu quả của thiên tai, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, phát triển kinh tế - xã hội cả nước cũng như các vùng lãnh thổ, địa phương nơi học sinh đang sinh sống. Qua đó, có 7thể thấy môn Địa lí 12 có nhiều khả năng tích hợp GDBĐKH [đặc biệt 2 bài 14 và 15].2.2. Thực trạng dạy học GDBĐKH ở nhà trường phổ thông hiện nay.2.2.1. Về phía giáo viênTrong quá trình thực hiện đề tài, để tìm hiểu về nhận thức, thái độ và phương pháp tổ chức dạy học GDBĐKH của GV qua môn Địa lí, tôi đã tiến hành phỏng vấn, trao đổi ý kiến với các GV và dự giờ các GV đang giảng dạy ở trường THPT Dương Đình Nghệ, kết quả điều tra như sau:Về nhận thức: Phần lớn số GV được điều tra đều có nhận thức đầy đủ và đúng đắn về vấn đề GDBĐKH. Về thái độ: 80% GV có thái độ tích cực đối với GDBĐKH. Tuy nhiên, vẫn còn một bộ phận GV chưa có thái độ đúng đắn trong việc GDBĐKH cho HS của mình. Nhiều GV cho rằng GDBĐKH qua môn Địa lí chỉ đơn thuần là việc chỉ truyền đạt hết kiến thức Địa lí trong bài cho HS nắm được mà không cần quan tâm đến bất cứ một nội dung nào khác. Bên cạnh đó, một số GV lại nghĩ rằng muốn thực hiện được GDBĐKH cho HS cần phải có các trang thiết bị hiện đại và phải có nguồn kinh phí lớn.Về hình thức tổ chức và phương pháp: Các GV đều cho rằng có thể sử dụng cả dạy học nội khóa và ngoại khóa cho GDBĐKH. Tuy nhiên, các GV thường sử dụng dạy học nội khóa vì rất khó có thể tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho HS một cách thường xuyên do điều kiện thời gian và cơ sở vật chất 8của các trường phổ thông. Đa số GV cũng cho biết chương trình Địa lí lớp 12 có nhiều bài liên hệ thực tiễn địa phương nên có một số cơ hội để tổ chức ngoại khóa cho các em và khi thực hiện các buổi ngoại khóa mang lại hiệu quả khá cao. Thực tế đánh giá về mức độ tích hợp nội dung GDBĐKH qua các tiết dạy của mình, các GV cũng thẳng thắn nói rằng chỉ thỉnh thoảng mới tích hợp được nội dung BĐKH vào bài học. 2.2.2. Về phía học sinhKhi thực hiện đề tài này, tôi đã tiến hành khảo sát, điều tra HS bằng các phiếu điều tra, tôi đã thu được những kết quả đáng kể, từ đó kiểm tra được các mặt nhận thức, thái độ và hành vi của HS về vấn đề BĐKH cụ thể như sau:Về nhận thức: Qua điều tra có thể thấy rằng phần lớn HS đều cho rằng môn Địa lí là môn phụ, cho nên khi được hỏi về vấn đề BĐKH hiện nay đều có nhận thức chưa đầy đủ [chiếm tới 53%], số HS biết tới BĐKH toàn cầu như một trong những vấn đề mà thế giới đang phải đối mặt còn quá ít và là một con số cực kì khiêm tốn [4%]. Đặc biệt, còn tới 41% các em HS hiểu biết rất ít, thậm chí là hiểu sai. Đối với những đe dọa của BĐKH với đất nước và ngay địa phương mình các em cũng chưa có được hiểu biết đầy đủ, chỉ khoảng 4% trong số HS được điều tra biết rằng Việt Nam nằm trong số những quốc gia chịu ảnh hưởng năng nề nhất của BĐKH thông qua những hiện tượng biến đổi của thời tiết xảy ra trong những năm gần đây, chỉ khoảng 50% có hiểu biết về những thiên tai ngay tại nơi các em sinh sống. Qua điều tra cho thấy việc nhận thức về 9vấn đề BĐKH của học sinh THPT còn rất hạn chế và chưa đầy đủ hoặc có cái nhìn sai lệch, phiến diện. Tất cả HS khi được hỏi đều trả lời rằng đã từng được nghe cụm từ BĐKH song nguồn thông tin về vấn đề này còn rất hạn chế, mức độ hiểu biết rất mơ màng,. Chủ yếu các em được cung cấp thông tin qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, Internet, [chiếm 60%]. Chỉ có khoảng 40% học sinh được thu nhập thông tin về BĐKH qua môn Địa lí nhưng chủ yếu dưới hình thức thông báo thông tin từ giáo viên để mở rộng nội dung bài học. Bởi vậy, ngay lúc này vấn đề quan trọng đặt ra là cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác GDBĐKH trong các nhà trường phổ thông để nâng cao nhận thức cho HS về các vấn đề BĐKH, giúp các em có những kỹ năng sống cần thiết.Về thái độ: Đa số HS khi được hỏi đều có thái độ tích cực đối với các vấn đề về BĐKH và tỏ ra rất hứng thú với những bài học có tích hợp nội dung GDBĐKH [72%] và cho đó là việc làm rất cần thiết [65%]. Hành vi: Do nhận thức của HS còn thiếu về các vấn đề BĐKH dẫn tới hành động liên quan đến BĐKH còn hạn chế, bao gồm cả những kỹ năng ứng phó với những hiện tượng BĐKH và hành động để bảo vệ môi trường làm thay đổi hiện tượng BĐKH trong tương lai. Như vậy, thông qua phỏng vấn, trao đổi, điều tra các GV và HS về vấn đề giảng dạy nội dung BĐKH qua môn Địa lí, tôi nhận thấy việc GDBĐKH còn gặp không ít khó khăn mặc dù đa số GV đã nhận thức tầm quan trọng của vấn 10đề. Vì vậy, cần đẩy mạnh hơn nữa vấn đề đưa nội dung GDBĐKH vào trong dạy học Địa lí, bởi không chỉ truyền thụ cho HS những kiến thức về kinh tế, xã hội, môi trường mà còn phải hướng dẫn cho HS học được những kỹ năng, những giá trị để biết cách sống một cách bền vững, hài hoà với tự nhiên và thân thiện với con người.Trên đây là một số kết quả nghiên cứu chính về cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của việc GDBĐKH trong chương trình Địa lí lớp 12 – THPT. Đó là căn cứ quan trọng đầu tiên để người GV Địa lí, nhất là GV Địa lí dạy học khối lớp 12 thiết kế và tổ chức dạy học GDBĐKH cho HS của mình nhằm góp phần thực hiện tốt các mục tiêu PTBV.III. Nội dung và phương pháp tích hợp GDBĐKH trong bài 14 và bài 15 Địa lí lớp 12 [chương trình cơ bản], THPT.Giáo dục về Biến đổi khí hậu có thể được thực hiện qua nhiều phương thức khác nhau. Tuy nhiên, GDBĐKH qua môn Địa lí lớp 12, thì thực hiện bằng phương thức tích hợp là thích hợp nhất, tích hợp những nội dung liên quan vào môn học. Việc tích hợp GDBĐKH được triển khai ở ba mức độ là: tích hợp toàn phần, tích hợp bộ phận và mức độ liên hệ. Trong đó, bài 14 “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên” và bài 15: “Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống” có nội dung trùng hoàn toàn với nội dung GDBĐKH. Vì vậy, 2 bài này có thể tích hợp toàn phần nội dung BĐKH vào bài dạy.3.1. Bài 14: “Sử dụng và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên”.11- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Nguyên nhân của biến đổi khí hậu và các giải pháp giảm thiểu BĐKH.Mục 1: Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật- Phương pháp tích hợp là đàm thoại gợi mởa, Tài nguyên rừng:GV sử dụng bảng 14.1 trong SGK, yêu cầu HS phân tích sự biến động diện tích rừng ở nước ta giai đoạn 1943-2005.GV yêu cầu HS tìm hiểu những nguyên nhân làm suy giảm diện tích rừng của nước ta?Từ đó nêu hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường?* Nguyên nhân suy giảm diện tích rừng:- Do chiến tranh, cháy rừng, tập quán canh tác lạc hậu đốt nương làm rẫy.- Do nhu cầu phát triển KT-XH nên quá trình khai thác rừng mạnh mẽ làm cho diện tích rừng và rừng tự nhiên giảm rất nhanh.* Hậu quả của suy giảm tài nguyên rừng đối với môi trường:- Đối với môi trường không khí: Rừng bị chặt phá làm tăng lượng CO2, Tăng nhiệt độ không khí, thủng tầng ozon, ô nhiễm khí quyển.- Đối với hệ sinh thái: Nhiệt độ tăng làm thay đổi vùng phân bố và cấu trúc quần thể của nhiều hệ sinh thái.Nhiệt độ tăng làm tăng khả năng cháy rừng, vừa gây thiệt hại về tài nguyên sinh vật, vừa gia tăng lượng phát thải khí nhà kính làm gia tăng biến đổi khí hậu.* Giải pháp :- Sự cần thiết phải cần trồng, bảo vệ rừng - Khai thác rừng một cách hợp lí. Phần các biện pháp bảo vệ rừng GV cho HS tham khảo trong SGK.b. Đa dạng sinh hoc.GV yêu cầu HS phân tích bảng 14.2 [SGK], để thấy sự đa dạng về thành phần loài và sự suy giảm số lượng loài động, thực vật.GV yêu cầu HS tìm hiểu nguyên nhân suy giảm số lượng loài, động thực vật và nêu các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.12GV cho biết nguyên nhân suy giảm số lượng loài động thực vật cũng là một trong những nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu. Bao gồm:- Khai thác rừng quá mức.- Ô nhiễm môi trường đặc biệt là ô nhễm nguồn nước.Các biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học [ cũng như bảo vệ bầu khí quyển], yêu cầu HS tham khảo trong SGK.Mục 2 : Sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất và các tài nguyên khác.GV có thể chia nhóm, yêu cầu mỗi nhóm thảo luận về một loại tài nguyên với nội dung: tình hình sử dụng và biện pháp khai thác.Sau khi hoàn thành nội dung trên, GV có thể yêu cầu HS trả lới một số câu hỏi:- Tại sao phải sử dụng đất hợp lí?- Tại sao cần phải sử dụng có hiệu quả, đảm bảo sự cân bằng và chống ô nhiễm môi trường nước?- Tại sao cần phải quản lí chặt chẽ việc khai thác tài nguyên khoáng sản?- Tại sao phải khai thác, sử dụng hợp lí và bền vững các nguồn tài nguyên: khí hậu, biển, du lịch…?Những vấn đề chung đặt ra đối với các loại tài nguyên này là việc khai thác, sử dụng chưa hợp lí, làm suy thoái về môi trường và biến đổi về khí hậu.Trả lời những câu hỏi này chính là HS đã tìm được những nguyên nhân sâu sa gây ra biến đổi khí hậu. Qua đó HS biết bản thân cần phải làm gì với các loại tài nguyên ở ngay địa phương mình đang sinh sống. 3.2 Bài 15: “Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống”Mục 1: Bảo vệ môi trườngNội dung tích hợp GDBĐKH: Nguyên nhân, biểu hiện, hậu quả, biện pháp ứng phó với BĐKH.Phương pháp: đàm thoại gợi mở.GV yêu cầu HS tìm hiểu về vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta:* Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường.- GV lấy ví dụ để HS hiểu về mất cân bằng sinh thái13VD: Phá rừng-> Phá vỡ cân bằng sinh thái -> Đất bị xói mòn rửa trôi, hạ mức nước ngầm, tăng tốc độ dòng chảy của sông, làm khí hậu Trái Đất nóng lên, mất nơi sinh sống của nhiều loài động vật….- Từ ví dụ trên, GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ra mất cân bằng sinh thái? Nêu các biểu biện của tình trạng này ở nước ta?- Nguyên nhân:+ Đốt rừng làm nương rẫy.+ Khai thác củi, gỗ, lâm sản.+ Cháy rừng.- Biểu hiện: + Gia tăng thiên tai bão lụt, hạn hán+ Sự biến đổi thất thường về thời tiết, khí hậu.- GV đặt câu hỏi: Nêu những diễn biến thất thường về thời tiết, khí hậu xảy ra ở nước ta?+ Mưa, lũ lụt xảy ra với tần suất ngày càng cao.+ Mưa đá diễn ra trên diện rộng ở miền Bắc năm 2006 và những năm gần đây.+ Lũ lụt nghiêm trọng ở Tây Nguyên năm 2007.+ Rét đậm, rét hại kỉ lục ở miền Bắc năm 2008 làm HS không thể đến trường…* Hậu quả của BĐKH:- Tác động mạnh mẽ đến hoạt động sản xuất nông nghiệp, giao thông, dịch vụ, sức khỏe con người.- Diện tích đất ngập lụt ngày càng lớn. * Tình trạng ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí.- GV yêu cầu HS nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường.- Nguyên nhân: Chất thải trong hoạt động kinh tế [công nghiệp, nổng nghệp, giao thông vận tải…], chất thải sinh hoạt chưa qua xử lí, do các hiện tượng như gió, mưa, bão, cháy rừng, núi lửa….làm suy thoái tầng ozon, hiệu ứng nhà kính, mưa axit,….và làm biến đổi khí hậu.Từ đó, GV yêu cầu HS tìm những biện pháp để bảo vệ môi trường môi trường, phòng chống, ứng phó với các thiên tai ở các vùng lãnh thổ khác nhau:14- Vùng đồi núi: xây dựng công trình lợi thủy lợi, trồng rừng, kĩ thuật canh tác trên đất dốc, sử dụng đất hợp lí và quy hoach các điểm dân cư tránh các vùng có thể xảy ra lũ quét, động đất nguy hiểm.- Vùng đồng bằng: |xây đập, hồ chứa nước, cống cấp nước, tháo lũ, đê sông, đê biển…đồng thời kết hợp với việc sử dụng hợp lí đất, rừng, nguồn nước, dự báo và phòng tránh kịp thời các trận bão, lụt, hạn hán để giảm thiểu tác hại cho nhân dân.- Vùng ven biển và biển: thau chua, rửa mặn, lai tạo các giống chịu mặn chịu phèn. Ngoài ra sau khi học nội dung này, GV có thể sử dụng phương pháp hoạt động thực tiễn: Tổ chức cho HS cắt dọn cỏ, trồng hàng cây ven đường, khuyến khích các em thường xuyên quét dọn đường làng, ngõ xóm, thu gom rác thải ở địa phương. Trong trường học, HS tự giác bỏ rác vào thùng rác công cộng.Mục 2: Một số thiên tai chủ yếu và biện pháp phòng chống.- Nội dung tích hợp GDBĐKH: Biểu hiện, 1 số biện pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.- Phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm.GV có thể chia lớp thành các nhóm thảo luận:Nhóm 1: Tìm hiểu về bãoNhóm 2: Tìm hiểu về ngập lụtNhóm 3: Tìm hiểu về lũ quétNhóm 4: Tìm hiểu về hạn hán15Học sinh trong các nhóm thảo luận để hoàn thành bảng sau:Các thiên tai Bão Ngập lụt Lũ quét Hạn hánNơi hay xảy raThời gian hoạt độngHậu quảNguyên nhânBiện pháp phòng chốngSau khi HS hoàn thành bảng trên, GV có thể hỏi thêm: Các em có nhận xét gì về số lượng và tần suất các thiên tai trên hiện nay ở địa phương nơi em đang sinh sống?Nguyên nhân do đâu?Hậu quả gây ra?Qua đó rèn luyện cho HS một số kĩ năng cần thiết về BĐKH:- Kĩ năng nhận biết và phát hiện tác động của BĐKH tới cuộc sống, sản xuất: như số lượng các cơn bão nhiều hơn, cường độ mạnh hơn, nhiều đợt mưa lớn hoặc nắng nóng kéo dài, mưa đá, sương muối diễn ra trên diện rộng….- Kĩ năng thực hiện các hoạt động ứng phó với thiên tai do BĐKH gây ra: HS nên biết bơi trong những đợt lũ lụt, chuẩn bị đầy đủ trang phục ấm vào mùa đông rét đậm rét hại [quần, áo ấm, tất tay, tất chân, giày, khăn, mũ…]… Như vậy, sau khi học xong bài 15 này, GV có thể giao nhiệm vụ cho HS: Tìm hiểu thực trạng môi trường và thiên tai ở địa phương các em theo gợi ý sau:- Tình trạng sử dụng phân bón hóa chất, thuốc trừ sâu của bà con nông dân.16- Các loại rác thải, nước thải ở nông thôn.- Diễn biến bất thường về thời tiết và khí hậu ở địa phương trong những năm qua như: Tần suất mưa, lũ lụt, mưa đá, rét đậm, rét hại, nắng nóng kéo dài……Từ thực tế khảo sát, điều tra các em thấy được ô nhiễm không khí, các thiên tai ảnh hưởng như thế nào đến sức khoẻ con người cũng như đến sự phát triển của các loại cây trồng, hoa màu của người dân. Trên cơ sở đó đề ra hướng giải quyết ở từng địa phương và HS tiến hành viết báo cáo.IV. Thực nghiệm sư phạmTôi đã tiến hành thực nghiệm ở số lớp 12 với 2 bài dạy: 14 và 15- Các lớp đối chứng [ĐC]: 12B2, 12B8 dạy theo nội dung SGK.- Các lớp thực nghiệm [TN]: 12B1, 12B7 với nội dung bài dạy tích hợp GDBĐKH Kết quả thực nghiệm được thể hiện ở bảng dưới đây:Bảng: Phần trăm kết quả điểm thực nghiệm của học sinh lớp 12Lớp Số HSĐiểm số [%]1 2 3 4 5 6 7 8 9 10TN1 40 0 0 0 3.6 10.9 18.2 23.6 27.3 14.5 1.9ĐC1 42 0 2 4 8 14 30 20 18 4 0TN2 43 0 0 0 6.4 4.3 12.8 34 27.7 12.8 2ĐC2 41 0 0 2.1 10.4 22.9 29.2 14.6 14.6 6.2 017Qua đó chúng ta có thể thấy rõ mức độ đạt diểm trung bình giữa các lớp TN và các lớp ĐC. Trên đây là cơ sở để đưa ra nhận xét, đánh giá đúng đắn nhất về việc GDBĐKH trong nhà trường phổ thông hiện nay.C. PHẦN KẾT LUẬNI. NHỮNG KẾT LUẬN CHỦ YẾUSau khi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Tích hợp GDBDKH trong bai14 và 15 Địa lí lớp 12 [Chương tình cơ bản], THPT”, tôi đã thu được một số kết quả như sau:1. Tổng kết có chọn lọc một số vấn đề cơ sở lí luận của việc GDBĐKH trong môn Địa lí 12 [Chương trình cơ bản], THPT.2. Qua điều tra, nghiên cứu tình hình GDBĐKH ở trường THPT Dương Đình Nghệ tôi đã có được những kết quả cụ thể sau:- Nắm được tình hình dạy học tích hợp nội dung GDPTBV trong môn Địa lí nói chung và tích hợp nội dung GDBĐKH trong môn Địa lí 12 nói riêng.- Nắm được tình hình nhận thức, thái độ, hành vi của học sinh đối với môi trường, hậu quả của biến đổi khí hậu. II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊQua quá trình nghiên cứu đề tài, tôi xin có một số kiến nghị sau:18- Giáo viên và học sinh cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn tầm quan trọng cũng như tính cấp thiết của việc GDBĐKH trong dạy học Địa lí nói chung và Địa lí 12 [Chương trình cơ bản] nói riêng.- Bản thân mỗi giáo viên phải chủ động tích hợp các nội dung về BĐKH trong các bài dạy.Tích hợp các nội dung giáo dục phải gắn bó mật thiết với nhu cầu thường nhật của cuộc sống, hình thành nên kỹ năng, thói quen ứng xử phù hợp với môi trường tự nhiên và xã hội.XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊThanh Hóa, ngày tháng năm 2013 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.19

Video liên quan

Chủ Đề