Mô hình 3r trong quản lý chất thải rắn tại nguồn có ý nghĩa là gì?

Thứ sáu,09/02/2007 00:00

Xem với cỡ chữ

Việc áp dụng nguyên tắc 3R giảm thiểu, tái chế và tái sử dụng chất thải đang đóng vai trò quan trọng trong công tác quản lý chất thải rắn CTR hiện nay ở nước ta. Thông qua các hoạt động thu hồi tái chế, tái sử dụng vật liệu từ chất thải, những giải pháp đề xuất đã được kiến nghị để đề ra các chính sách mới trong chiến lược quốc gia về hoạt động của lĩnh vực này.

1. Phát triển đô thị và áp lực đối với môi trường

Cùng với những biến chuyển tích cực về kinh tế xã hội, mạng lưới đô thị quốc gia không ngừng được mở rộng và phát triển. năm 1990 cả nước mới có 500 đô thị, đến năm 2000 đã tăng lên 649 đô thị và đến năm 2005 đã có 715 đô thị, với 2 thành phố loại đặc biệt là Hà Nội, TP HCM và 3 thành phố loại I là Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Tăng trưởng dân số đô thị từ 11,87 triệu người năm 1998 lên 18 triệu người năm 1999 và khoảng 22 triệu người năm 2002, nâng tỷ lệ đô thị hoá từ 19,3% năm 1998 lên 26% năm 2005. Tăng trưởng kinh tế khu vực đô thị trung bình từ 12-15%. Thu nhập đầu người tăng nhanh, tại các đô thị lớn đạt khoảng 1000USD và tại các đô thị trung bình đạt trên 500 USD. Tăng trưởng không gian đô thị cũng đạt tỷ lệ đáng kể: năm 1999 đất đô thị chiếm 0,2% diện tích đất tự nhiên cả nước, đến năm 2000 đã tăng lên 0,35% và năm 2004 đạt 1%.

Quá trình đô thị hoá làm tăng dòng người di dân từ nông thôn ra thành thị, gây nên áp lực đáng kể về nhà ở và VSMT, hình thành các khu nhà ổ chuột và khu nghèo đô thị. Điều này làm phát sinh một lượng lớn chất thải sinh hoạt. Thông tin chung về lượng CTR sinh hoạt phát sinh trên địa bàn toàn quốc bảng 1. Theo báo cáo quan trắc của Trung tâm Kỹ thuật môi trường - ĐH Xây dựng, mức gia tăng về lượng CTR sinh hoạt trong vài năm gần đây bảng 2.

Thành phần chất thải sinh hoạt ở các đô thị đều có đặc điểm là tỷ lệ phần trăm các chất có trong rác thải không ổn định, rất biến động theo từng đô thị. Tỷ lệ phần trăm các chất hữu cơ chiếm 45 - 50% tổng lượng chất thải; các chất cháy được chiếm trung bình khoảng 50,7%; Các phế liệu có thể thu hồi tái chế chiếm từ 8% - 23% tuỳ thuộc vào hoạt động tái chế của từng đô thị bảng 3.

Bảng 1. Thông tin chung về chất thải rắn sinh hoạt ở Việt nam

Nguồn: Trích dẫn từ báo cáo hiện trạng môi trường 2004

Phát sinh chất thải rắn sinh hoạt tấn/n

· Toàn quốc

· Các khu vực đô thị

· Các khu vực nông thôn

12.800.000

6.400.000

6.400.000

Tốc độ phát sinh kg/người/ngày

· Toàn quốc

· Các khu vực đô thị

· Các khu vực nông thôn

0,4

0,7

0,3

Tỷ lệ được thu gom % tổng lượng phát sinh

· Toàn quốc

· Các khu vực đô thị

· Các khu vực nông thôn

71%

Chủ Đề