Không gương phạt bao nhiêu 2022

Khi tham gia lưu thông, người điều khiển xe gắn máy buộc phải có lắp gương chiếu hậu cho xe nếu không sẽ bị xử phạt vi phạm theo Luật An toàn giao thông đường bộ và các quy định có liên quan khác. Cụ thể thì mức phạt tiền là bao nhiêu, các bạn hãy đọc hết bài viết sau đây để nắm rõ nhé!

Nội dung bài viết

  • Xe máy không gương phạt bao nhiêu?
  • Xe ô tô không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền?
  • Gương chiếu hậu không có tác dụng là như thế nào?

Xe máy không gương phạt bao nhiêu?

Đối với trường hợp người điều khiển xe gắn máy không có gương chiếu hậu là hành vi vi phạm pháp luật về An toàn giao thông đường bộ, được quy định chi tiết tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể tại khoản 1 Điều 17 là:

Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a] Điều khiển xe không có còi; đèn soi biển số; đèn báo hãm; gương chiếu hậu bên trái người điều khiển hoặc có nhưng không có tác dụng;

Như vậy, có thể hiểu rằng trong trường hợp người điều khiển xe gắn máy mà không có gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe hoặc có nhưng không có tác dụng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng. Mặt khác, theo quy định tại khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012thì mức phạt thông thường sẽ là 150.000 đồng nếu không có tình tiết giảm nhẹ hay tăng nặng.

Điều khiển xe gắn máy không có gương chiếu hậu bên trái sẽ bị phạt

Một điều cần lưu ý ở đây là chỉ trường hợp thiếu gương chiếu hậu bên trái người điều khiển xe gắn máy hoặc có gương nhưng không có tác dụng mới bị phạt tiền. Riêng trường hợp thiếu gương chiếu hậu bên phải người điều khiển xe sẽ không bị phạt tiền.

Xe ô tô không gương chiếu hậu phạt bao nhiêu tiền?

Tương tự với trường hợp thiếu gương chiếu hậu ở xe gắn máy, trường hợp điều khiển xe ô tô không gương chiếu hậu tham gia lưu thông cũng được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể tại khoản 2 Điều 16 là:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô [bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo] và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a] Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dây an toàn, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế [đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó], trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm m khoản 3 Điều 23, điểm q khoản 4 Điều 28 Nghị định này;

Theo như quy định trên, trường hợp điều khiển xe ô tô không có gương chiếu hậu sẽ bị phạt tiền theo khung từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng. Mặt khác, ta vẫn áp dụng khoản 4 Điều 23 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012thì mức phạt thông thường sẽ là 350.000 đồng nếu không có tình tiết tăng nặng hay giảm nhẹ.

Xe ô tô không có gương chiếu hậu bị phạt bao nhiêu tiền?

Ở trường hợp xe ô tô, chỉ cần thiếu 1 trong 2 bên gương chiếu hậu cũng sẽ được coi là hành vi vi phạm và bị phạt chứ không như trường hợp ở xe gắn máy chỉ bị phạt khi thiếu gương chiếu hậu bên tay trái.

Gương chiếu hậu không có tác dụng là như thế nào?

Ở mục đầu tiên có nhắc đến từ gương chiếu hậu không có tác dụng. Vậy gương chiếu hậu như thế nào là không có tác dụng, thế nào là gương chiếu hậu có tác dụng?

Tại QCVN 28:2010/BGTVT có quy định một số tiêu chuẩn đối với gương chiếu hậu như sau:

  • Diện tích của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 69 cm2.
  • Trong trường hợp gương tròn, đường kính của bề mặt phản xạ không được nhỏ hơn 94 mm và không được lớn hơn 150 mm.
  • Trong trường hợp gương không tròn kích thước của bề mặt phản xạ phải đủ lớn để chứa được một hình tròn nội tiếp có đường kính 78 mm, nhưng phải nằm được trong một hình chữ nhật có kích thước 120 mm x 200 mm.
  • Bề mặt phản xạ của gương phải có dạng hình cầu lồi.
  • Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát.
Gương chiếu hậu như thế nào là đúng quy định

Vậy gương chiếu hậu đúng quy định hay còn gọi là có tác dụng là gương đáp ứng đủ các tiêu chuẩn trên.

Trên đây là tất cả những nội dung liên quan đến vấn đề điều khiển xe ô tô và xe máy không gương phạt bao nhiêu tiền. Hy vọng các bạn đã nắm được một cách chính xác và rõ ràng về mức phạt và tránh việc vi phạm xảy ra.

Video liên quan

Chủ Đề