Hướng dẫn thực hiện chế độ sinh hoạt cho trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non

1. Mục tiêu giáo dục

Căn cứ chương trình và điều kiện thực tiễn, các cơ sở GDMN xác định mục tiêu giáo dục, phát triển thành các nội dung cụ thể phù hợp với từng độ tuổi của trẻ, phù hợp với vùng miền và điều kiện thực tế của địa phương, trường, lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục theo mục tiêu đề ra đối với từng độ tuổi; giúp trẻ phát triển toàn diện, hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, xã hội và thẩm mỹ.

2. Chế độ sinh hoạt

Đối với lứa tuổi nhà trẻ: Thời gian thực hiện các hoạt động dao động trong khoảng 10 phút/01 hoạt động. VD: Đón trẻ 20-30 phút, chơi tập 50-60 phútĐối với lứa tuổi mẫu giáo: Thời gian ngủ dao động trong khoảng 10 phút từ 140-150 phút

Yêu cầu giáo viên thực hiện nghiêm túc chế độ sinh hoạt của trẻ theo độ tuổi; ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra, giám sát giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động cho trẻ theo chế độ sinh hoạt của nhóm lớp.

3. Nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe.

a. Tổ chức ăn:

* Chế độ và nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở GDMN cho trẻ nhà trẻ

Nhóm tuổi

Chế độ ăn

Nhu cầu khuyến nghị năng lượng/trẻ/1ngày

Cả ngày

Cơ sở GDMN [chiếm 60-70%/ngày]

6-12 tháng

Sữa mẹ + Bột

600 - 700 Kcal

420 Kcal

12-18 tháng

Cháo + Sữa mẹ

930- 1000 Kcal

600 - 650 Kcal

18-24 tháng

Cơm nát+ Sữa mẹ

24-36 tháng

Cơm thường

36-72 tháng

Cơm thường

1230- 1330Kcal.

665 - 676Kcal

+ Nhu cầu năng lượng/1bữa ăn/1 xuất ăn tại trường MN

Nhu cầu

Năng lượng cả ngày

Tỉ lệ các chất cung cấp

năng lượng/xuất ăn

Bữa trưa

Bữa chiều

Bữa phụ chiều

Chất đạm [Protit]

Chất béo [Lipit]

Chất bột [Gluxit]

Nhà trẻ

30%-35%

25%-30%

5%-10%

13% -20%

30% -40%

47% - 50%

Mẫu giáo

25%-35%

x

10% -15%

15%-25%

25%-35%

45%-52%

Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: Hai bữa chính và một bữa phụ.

- Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa ăn buổi trưa: 30% - 35% nhu cầu năng lượng cả ngày. Bữa ăn buổi chiều: 25% - 30% nhu cầu năng lượng cả ngày. Bữa phụ: 5% - 10% nhu cầu năng lượng cả ngày.

- Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyễn nghị theo cơ cấu: Chất đạm khoảng 13-20%; chất béo khoảng 30-40%; chất bột đường khoảng 47-50% năng lượng khẩu phần.

* Chế độ và nhu cầu khuyến nghị năng lượng tại cơ sở GDMN cho trẻ mẫu giáo

- Nhu cầu khuyến nghị năng lượng của 1 trẻ trong một ngày là: 1230-1330 kcal.

- Nhu cầu khuyễn nghị năng lượng tại trường của 1 trẻ trong một ngày chiếm 50-55% nhu cầu cả ngày: 665-676 kcal.

- Số bữa ăn tại cơ sở giáo dục mầm non: một bữa chính và 1 bữa phụ.

- Năng lượng phân phối cho các bữa ăn: Bữa chính buổi trưa cung cấp từ 25% đến 35%% năng lượng cả ngày. Bữa phụ cung cấp từ 10% đến 15% năng lượng cả ngày.

- Tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng theo cơ cấu: Chất đạm khoảng 15-25%; chất béo khoảng 25-35%; chất bột đường khoảng 45-52% năng lượng khẩu phần.

Các cơ sở GDMN quản lý chặt chẽ công tác bán trú; thực hiện tốt các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm trong các bếp ăn tại cơ sở GDMN; xây dựng khẩu phần ăn đảm bảo nhu cầu năng lượng và tỉ lệ các chất cung cấp năng lượng được khuyến nghị trong chương trình GDMN; sử dụng các phần mềm được Bộ GD&ĐT thẩm định để tính khẩu phần ăn cho trẻ. Thực đơn xây dựng hàng ngày, theo tuần và theo mùa; Các món ăn của thực đơn không lặp lại trong 2 - 4 tuần; sử dụng dưới 3 gram muối/ngày; hạn chế tối đa thực phẩm chế biến sẵn[giò, chả, xúc xích, mỳ tôm, bánh kẹo ...]. Cung cấp đủ nước cho trẻ theo nhu cầu được quy định trong Chương trình; nên sử dụng nước đun sôi để nguội cho trẻ uống hằng ngày; nếu sử dụng nước uống đóng chai, cần lựa chọn sản phẩm đảm bảo các chỉ tiêu an toàn thực phẩm.

Tổ chức tốt bữa ăn hàng ngày cho trẻ, tạo không khí vui vẻ, thoải mái cho trẻ khi ăn; quan tâm lồng ghép các nội dung giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe, kĩ năng tự phục vụ cho trẻ phù hợp với độ tuổi.

b. Tổ chức ngủ cho trẻ:

Chỗ ngủ cho trẻ tại các cơ sở GDMN phải đảm bảo sạch sẽ, yên tĩnh và an toàn; tổ chức giấc ngủ đảm bảo thời gian quy định; có giáo viên trực ở nhóm, lớp để quan sát, phát hiện và sử lý kịp thời các tình huống có thể xảy ra trong khi trẻ ngủ; sau khi trẻ thức giấc, giáo viên hướng dẫn trẻ làm một số việc tự phục vụ cá nhân.

c. Vệ sinh:

Các cơ sở GDMN tăng cường hoạt động chăm sóc và hướng dẫn trẻ thực hiện vệ sinh cá nhân[ rửa tay, rửa mặt, vệ sinh da, răng miệng; đi vệ sinh; giữ gìn quần áo, giày dép sạch sẽ..]; giáo viên phải là tấm gương giữ gìn vệ sinh để trẻ học tập và làm theo.

Đảm bảo vệ sinh môi trường trong và ngoài lớp; vệ sinh đồ dung, đồ chơi theo định kì; xử lí rác, nước thải hợp vệ sinh; giữ sạch nguồn nước và cung cấp đủ nước sạch để nấu ăn và sinh hoạt cho trẻ.

d. Chăm sóc sức khỏe và an toàn

Đảm bảo 100% trẻ đến trường được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của Tổ chức Y tế Thế giới:

Trẻ từ 1-60 tháng tuổi sử dụng 3 loại biểu đồ: Biểu đồ cân nặng theo tuổi trẻ 0-78 tháng tuổi; biểu đồ chiều cao theo tuổi trẻ 0-78 tháng tuổi; biểu đồ cân nặng theo chiều cao trẻ 0-60 tháng tuổi.

- Trẻ từ 61 tháng tuổi đến 78 tháng tuổi sử dụng 3 loại biểu đồ: Biểu đồ cân nặng theo tuổi trẻ 0-78 tháng tuổi; biểu đồ chiều cao theo tuổi trẻ 0-78 tháng tuổi; biểu đồ BMI theo tuổi trẻ 61-78 tháng tuổi.

[ Lưu ý: Nếu trẻ bị suy dinh dưỡng thể nhẹ cân thì không cần chấm biểu đồ cân nặng theo chiều cao]

Các cơ sở GDMN tổ chức tốt việc khám sức khỏe định kỳ cho trẻ; tùy theo điều kiện thực tế có thể tổ chức kiểm tra sức khỏe ban đầu cùng với khám chuyên khoa. Nếu có điều kiện, tổ chức khám sức khỏe 2 lần/ năm học [ vào đầu năm và cuối năm]; lưu kết quả khám sức khỏe, kết quả đánh giá tình trạng dinh dưỡng và thông báo công khai cho gia đình trẻ; phối hợp với phụ huynh có biện pháp can thiệp đối với trẻ suy dinh dưỡng, thừa cân- béo phì. Tăng cường các giải pháp giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi so với đầu năm học và khống chế tỷ lệ trẻ thừa cân béo phì.

Video liên quan

Chủ Đề