Hợp chất có công thức có tên là

Trang chủ

Sách ID

Khóa học miễn phí

Luyện thi ĐGNL và ĐH 2023

Hợp chất có công thức Cu2O có tên gọi là


A.

B.

C.

D.

  • Top 9 Đề thi học kì 1 Hóa học 9 có đáp án, cực sát đề chính thức

  • Top 9 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 2 có đáp án, cực hay

  • Top 9 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 4 có đáp án, cực hay

  • Top 8 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 3 có đáp án, cực hay

  • Top 10 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 5 có đáp án, cực hay

  • Top 5 Đề thi học kì 2 Hóa học 9 có đáp án, cực sát đề chính thức

  • Trắc nghiệm Hóa 9 Bài 2 [có đáp án]: Một số oxit quan trọng

  • Trắc nghiệm Hóa 9 Bài 16 [có đáp án]: Tính chất hóa học của kim loại


Page 2

  • Top 9 Đề thi học kì 1 Hóa học 9 có đáp án, cực sát đề chính thức

  • Top 9 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 2 có đáp án, cực hay

  • Top 9 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 4 có đáp án, cực hay

  • Top 8 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 3 có đáp án, cực hay

  • Top 10 Đề kiểm tra 15 phút, 1 tiết Hóa 9 Chương 5 có đáp án, cực hay

  • Top 5 Đề thi học kì 2 Hóa học 9 có đáp án, cực sát đề chính thức

  • Trắc nghiệm Hóa 9 Bài 2 [có đáp án]: Một số oxit quan trọng

  • Trắc nghiệm Hóa 9 Bài 16 [có đáp án]: Tính chất hóa học của kim loại


Ancol no, mạch hở, đơn chức có công thức tổng quát là

Ancol no X có công thức đơn giản nhất là C2H5O. Công thức phân tử của X là

Công thức phân tử của ancol không no có 2 liên kết π, mạch hở, 3 chức là

Chất nào sau đây không thể là ancol

Công thức cấu tạo của ancol C3H5[OH]3 là

C4H10O có bao nhiêu đồng phân ancol?

C3H8O2 có bao nhiêu đồng phân ancol?

Có bao nhiêu ancol thơm có CTPT C8H10O?

Propan-1-ol có công thức cấu tạo là

Tên thay thế của hợp chất có công thức dưới đây là

Propan-1,2,3-triol có tên gọi thường là

Ancol nào sau đây có số nguyên tử cacbon bằng số nhóm -OH?

Dãy các chất nào sau đây không tan trong nước?

27. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol hợp chất hữu cơ X cần 7,84 l O

2thu đợc 5,6 g CO2, 4,5 g H2O vµ 5,3 g Na2CO3. CTPT cđa X là : A. C2H3O2Na.B. C3H5O2Na C. C3H3O2Na D. C4H5O2NaChơng 2 HIĐROCACBON NOCó tên là : A. 3- isopropylpentanB. 2-metyl-3-etylpentan C. 3-etyl-2-metylpentanD. 3-etyl-4-metylpentanA. 2,2-đimetylpentan B. 2,3-đimetylpentanC. 2,2,3-trimetylpentan D. 2,2,3-trimetylbutan3. Hợp chất Y sau đây có thể tạo đợc bao nhiêu dÉn xuÊt monohalogen ?CH2CH3CH CH3CH3A. 3 B. 4C. 5 D. 64. Khi clo hóa một ankan thu đợc hỗn hợp 2 dẫn xuất monoclo và ba dẫn xuất điclo. Công thức cấu tạocủa ankan là : A. CH3CH2CH3B. CH3 2CHCH2CH3C. CH3 2CHCH2CH3D. CH3CH2CH2CH36H12không làm mất màu dung dịch brom, khi tác dụng với brom tạo đợc một dẫn xuất monobrom duy nhất. Tên của X là :A. metylpentan B. 1,2-đimetylxiclobutan.C. 1,3-đimetylxiclobutan D. xiclohexan.2 5 32 23 33C H || CHCH CCH CHCH CH| CH− −− −−Lµ : A. 2-metyl-2,4-đietylhexanC. 5-etyl-3,3-đimetylheptan B. 2,4-đietyl-2-metylhexanD. 3-etyl-5,5-đimetylheptan5CH2CH3CH CHCH3CH3CH3askt 32 32 1:13 33 32 33 32 32 23 33CH CHCH CHCl |CH A. CHCH CH CHB. CH CHCH CH Cl || |CH ClCH C. CHCCl CH CHD. CH Cl CHCH CH| |CH CH− −− + →− −− −− −− −− −− −6H14biết rằng khi t¸c dơng víi clo theo tØ lƯ mol 1 : 1 chØ cho hai s¶n phÈm.A. CH3-CH2-CH2-CH2-CH2-CH3B. CH3-CCH3 2-CH2-CH3C. CH3-CHCH3-CHCH3-CH3D. CH3-CHCH3-CH2-CH2-CH3A B n-butan CnH2n + 1COONa X C→ D→ E→ iso-butanCTPT cđa X lµ : A. CH3COONa B. C2H5COONa C. C3H7COONa D. CH3 2CHCOONaX A B 2,3-đimetylbutan CTPT phù hợp X là :A. CH2COONa2B. C2H5COONa C. C3H7COONa D. Cả 3 đều đợc11. Oxi hoá hoàn toàn 0,1 mol hỗn hợp X gồm 2 ankan. Sản phẩm thu đợc cho đi qua bình 1 đựngH2SO4đặc, bình 2 đựng dung dịch BaOH2d thì khối lợng của bình 1 tăng 6,3 g và bình 2 có m gam kết tủa xuất hiện. Giá trị của m là :A. 68,95g B. 59,1gC. 49,25g D. Kết quả khác12. Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol hỗn hợp X gồm hai hiđrocacbon no. Sản phẩm thu đợc cho hấp thụ hếtvào dung dịch CaOH2d thu đợc 37,5 gam kết tủa và khối lợng bình đựng dung dịch CaOH2tăng 23,25 gam. CTPT của 2 hiđrocacbon trong X là :A. C2H6và C3H8B. C3H8và C4H10C. CH4và C3H8D. Không thể xác định đợc

Trong hóa học, hợp chất là 1 chất được cấu tạo bởi từ 2 nguyên tố khác loại trở lên, với tỷ lệ thành phần cố định và trật tự nhất định. Thành phần của hợp chất khác với hỗn hợp, ở chỗ không thể tách các nguyên tố hóa học ra khỏi hợp chất bằng phương pháp vật lý. Ví dụ, nước [H2O] là hợp chất gồm 1 nguyên tử H cho mỗi nguyên tử O. Trái ngược với hợp chất là đơn chất.

Muối ăn [NaCl] là 1 hợp chất được cấu tạo từ 2 nguyên tố là Na và Cl.

Nói chung, tỷ lệ cố định này phải tuân theo những định luật vật lý, hơn là theo sự lựa chọn chủ quan của con người. Đó là lý do vì sao những vật liệu như đồng thau, chất siêu dẫn như YBCO, chất bán dẫn như nhôm gali arsen hoặc sô-cô-la được xem là hỗn hợp hoặc hợp kim hơn là hợp chất.

Một công thức hóa học xác định số nguyên tử của mỗi nguyên tố trong một phân tử hợp chất, sử dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học và số kí hiệu. Ví dụ, một phân tử nước có công thức H2O chỉ ra hai nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử oxy. Nhiều hợp chất hóa học có số nhận dạng số CAS duy nhất được chỉ định bởi Dịch vụ tóm tắt hóa học. Trên toàn cầu, hơn 350.000 hợp chất hóa học [bao gồm cả hỗn hợp hóa chất] đã được đăng ký để sản xuất và sử dụng.[1]

Một hợp chất có thể được chuyển đổi thành một thành phần hóa học khác nhau bằng cách tương tác với một hợp chất hóa học thứ hai thông qua một phản ứng hóa học. Trong quá trình này, liên kết giữa các nguyên tử bị phá vỡ trong cả hai hợp chất tương tác và liên kết mới được hình thành.

Đến nay con người đã biết trên 10 triệu hợp chất khác nhau, trong số đó phần rất lớn là những hợp chất hữu cơ.

Bất kỳ chất nào bao gồm hai hoặc nhiều loại nguyên tử [nguyên tố hóa học] khác nhau theo tỷ lệ cân bằng hóa học cố định đều có thể được gọi là hợp chất hóa học; khái niệm này dễ hiểu nhất khi xem xét các chất hóa học tinh khiết.[2] :15 [3][4] Nó xuất phát từ việc chúng bao gồm các tỷ lệ cố định của hai hoặc nhiều loại nguyên tử mà các hợp chất hóa học có thể được chuyển đổi, thông qua phản ứng hóa học, thành các hợp chất hoặc các chất mà mỗi nguyên tử có ít nguyên tử hơn.[5] Tỷ lệ của mỗi nguyên tố trong hợp chất được thể hiện bằng tỷ lệ trong công thức hóa học của nó.[6] Một công thức hóa học là một cách để thể hiện thông tin về tỷ lệ của các nguyên tử tạo thành một hợp chất hóa học đặc biệt, sử dụng chữ viết tắt tiêu chuẩn cho các nguyên tố hóa học, và kí hiệu để chỉ số nguyên tử có liên quan. Ví dụ, nước bao gồm hai nguyên tử hydro liên kết với một nguyên tử oxy: công thức hóa học là H 2 O. Trong trường hợp của các hợp chất không cân bằng hóa học, tỷ lệ có thể biến thiên liên quan đến việc điều chế của chúng với, và đưa ra tỷ lệ cố định của các yếu tố thành phần của chúng, nhưng tỷ lệ mà có thể nằm trong một phạm vi [ví dụ, đối với palladium hydride, PDH x [0,02

Chủ Đề