Học viện Bóng đá Hoàng Anh Gia Lai là một học viện đào tạo bóng đá trẻ dành cho nam của Câu lạc bộ bóng đá Hoàng Anh Gia Lai tại Pleiku, Gia Lai, thuộc quyền sở hữu của Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai.[2][3][4][5][6][7]
Học viện Bóng đá
Hoàng Anh Gia LaiThành lập2007 |
SânHàm Rồng |
Chủ tịch điều hànhĐoàn Nguyên Đức[1] |
Người quản lýNguyễn Tấn Anh |
|
Hoàng Anh Gia Lai |
| Nguyễn Phong Hồng Duy |
HV |
1996 [25–26tuổi] |
2017 |
Hoàng Anh Gia Lai |
| Nguyễn Công Phượng |
TĐ |
1995 [26–27tuổi] |
2015 |
Hoàng Anh Gia Lai |
| Nguyễn Văn Toàn |
TĐ |
1996 [25–26tuổi] |
2016 |
Hoàng Anh Gia Lai |
| Lương Xuân Trường |
TV |
1995 [26–27tuổi] |
2016 |
Hoàng Anh Gia Lai |
|
Câu lạc bộSửa đổi
0#0
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh [tuổi]
Trận
Bt
Câu lạc bộ
68
|
1TM
|
Lê Văn Trường
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
1TM
|
Đặng Văn Lâm
13 tháng 8, 1993 [29tuổi]
|
|
|
Cerezo Osaka
| 1
|
1TM
|
Phạm Văn Tiến
1993 [28–29tuổi]
|
|
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
| 26
|
1TM
|
Nguyễn Tuấn Mạnh
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
SHB Đà Nẵng
|
|
1TM
|
Nguyễn Trung Thủ
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
1TM
|
Roman Suo
1998 [23–24tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 1
|
1TM
|
Y Êli Niê
2001 [20–21tuổi]
|
|
|
Đắk Lắk
|
|
2HV
|
Lê Văn Sơn
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Becamex Bình Dương
| 18
|
2HV
|
Trần Hữu Đông Triều
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
2HV
|
Bùi Văn Long
1988 [33–34tuổi]
|
|
|
Thanh Hoá
|
|
2HV
|
Nguyễn Hữu Anh Tài
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
| 17
|
2HV
|
Vũ Văn Thanh
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
2HV
|
Huỳnh Kim Hùng
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Khánh Hoà
| 71
|
2HV
|
A Hoàng
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
SHB Đà Nẵng
|
|
2HV
|
A Sân
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
|
|
2HV
|
Thân Thắng Toàn
1994 [27–28tuổi]
|
|
|
Becamex Bình Dương
|
|
2HV
|
Lê Đức Lương
1994 [27–28tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
2HV
|
Phạm Đăng Tuấn
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Bình Thuận
|
|
2HV
|
Khuất Hữu Long
1987 [34–35tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
2HV
|
Nguyễn Trương Minh Hoàng
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
Becamex Bình Dương
|
|
2HV
|
Lê Hoàng Thống
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Khánh Hoà
|
|
2HV
|
Dụng Quang Nho
2000 [21–22tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
2HV
|
Nguyễn Duy Kiên
1999 [22–23tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
|
|
2HV
|
Huỳnh Tiến Đạt
1998 [23–24tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
|
6
|
3TV
|
Lương Xuân Trường
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 11
|
3TV
|
Nguyễn Tuấn Anh
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 22
|
3TV
|
Phan Thanh Hậu
1997 [24–25tuổi]
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
3TV
|
Lương Hoàng Nam
1997 [24–25tuổi]
|
|
|
Bình Định
| 8
|
3TV
|
Trần Minh Vương
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
3TV
|
Trần Thanh Sơn
1997 [24–25tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
| 4
|
2HV
|
Nguyễn Tăng Tiến
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
| 18
|
3TV
|
Hoàng Thanh Tùng
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
3TV
|
Nguyễn Thái Dương
1987 [34–35tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
3TV
|
Lê Phạm Thành Long
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Thanh Hóa
|
|
3TV
|
Trần Bảo Toàn
2000 [21–22tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 97
|
2HV
|
Triệu Việt Hưng
1997 [24–25tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
3TV
|
Tạ Thái Học
1987 [34–35tuổi]
|
|
|
Tuấn Tú Phú Thọ
|
|
3TV
|
Bùi Trần Vũ
1987 [34–35tuổi]
|
|
|
Bình Phước
|
|
3TV
|
Bùi Trần Kiệt
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
3TV
|
Vũ Anh Tuấn
1987 [34–35tuổi]
|
|
|
TP Hồ Chí Minh
|
|
3TV
|
Lê Hoàng Thiên
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
Bình Định
|
|
3TV
|
Lê Duy Thanh
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
Khánh Hoà
|
|
3TV
|
Võ Út Cường
1990 [31–32tuổi]
|
|
|
Cần Thơ
|
|
3TV
|
Lê Trung Hiếu
1994 [27–28tuổi]
|
|
|
Hải Phòng
|
|
3TV
|
Nguyễn Kiên Quyết
1998 [23–24tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 24
|
3TV
|
Châu Ngọc Quang
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
21
|
4TĐ
|
Nguyễn Công Phượng
1995 [26–27tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
| 9
|
4TĐ
|
Nguyễn Văn Toàn
1996 [25–26tuổi]
|
|
|
Hoàng Anh Gia Lai
|
|
4TĐ
|
Đinh Thanh Bình
1998 [23–24tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
|
|
4TĐ
|
Nguyễn Lam
1997 [24–25tuổi]
|
|
|
Đắk Lắk
|
|
4TĐ
|
Lê Minh Bình
2000 [21–22tuổi]
|
|
|
Công An Nhân Dân
|
Tham khảoSửa đổi
- ^ “Vietnam debates letting Arsenal”. Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Vietnam's 2nd Arsenal”. Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Arsenal-backed academy students fail to light up Vietnam football league”. Thanh Nien Daily. Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
- ^ a b “Vì sao Học viện HAGL kết thúc với JMG?”.
- ^ “Học viện HAGL JMG đóng cửa: Cái kết dang dở cho tham vọng của bầu Đức”.
- ^ “HAGL kết thúc hợp tác với JMG, chia tay 15 sao mai”.
- ^ “'Siêu nhân' Gia Huy và khóa 4 rời bầu Đức về lò Nutifood JMG của bầu Hải”.
- ^ “Two Hoang Anh Gia Lai's stars to practice at Arsenal”. Look at Vietnam. ngày 26 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2009.
- ^ Từ thành công của Hoàng Anh Gia Lai: Đua nhau mở học viện bóng đá trẻ
- ^ “Ký hợp đồng thành lập Học viện bóng đá Nutifood – HAGL – Arsenal JMG”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
- ^ Cánh tay phải của bầu Đức kể thời khắc sống còn của học viện HAGL Arsenal JMG
- ^ HAGL nhận gói tài trợ 50 tỷ đồng trong 2 năm
- ^ Vì sao bà chủ VP Milk tài trợ 50 tỷ đồng cho CLB Hoàng Anh Gia Lai?
- ^ Hoàng Anh Gia Lai ngừng hợp tác với Arsenal
- ^ “Campaign to end Arsenal's link with ruthless deforestation company”. Truy cập 24 tháng 5 năm 2016.
Video liên quan
|