Cấp điện áp là gì? Phân loại ra sao? Cấp điện áp được hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 3 Thông tư 42/2015/TT-BCT quy định đo đếm điện năng trong hệ thống điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành. Theo đó, cấp điện áp là một trong những giá trị của điện áp danh định được sử dụng trong hệ thống điện, bao gồm: Cách nhận biết điện áp của đường dây điện: Hạ áp Trung áp - Cao áp: 1. ĐIỆN ÁP HẠ THẾ: Có điện áp từ 220V-380V Bị điện giật khi chạm vào dây điện bị tróc vỏ cách điện hoặc phần dây kim loại đang mang điện. Cấp điện áp này sử dụng dây cáp bọc vặn xoắn ACB gồm 4 sợi bện vào nhau; một số ít sử dụng 4 dây rời, gắn lên cột điện bằng kẹp treo hoặc sứ[ảnh 1].Cột điện thường sử dụng cột bê tông ly tâm, có nơi sử dụng cột bê tông vuông, trụ tháp sắt, cao từ 5m-8m.
Đường điện hạ thế có điện áp đến 400V 2. ĐIỆN ÁP TRUNG THẾ [Các đường điện có các cấp điện áp từ 1kV đến 35kV]: Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn [người hoặc vật đến gần dây điện hoặc thiết bị điện dưới 0,7m]. Sử dụng dây bọc, dây trần gắn trên trụ bằng sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao từ 9m-12m, sứ cách điện là sứ đứng hoặc sứ chuỗi[như hình 2 dưới đây]. Đường điện trung thế sứ đứng, sứ chuỗi 35kV 3.ĐƯỜNG DÂY CAO THẾ: Có điện áp từ [110kV- 220 kV đến -500kV]:Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn ghi ở biểu tại mục 4 của bài này. Các đường dây này thường sử dụng dây trần, gắn trên cột qua các chuỗi sứ cách điện lắp trên các loại cột: Cột bê tông ly tâm; Cột tháp sắt...chiều cao trên 18m:Dễ nhận biết nhất đối với đường điện cao thế là quan sát chuỗi sứ, thông thường được nhận biết như sau:
Chủ Đề |