Dđối với nữ bao nhiêu tuổi là hết tuổi ld năm 2024

Chính sách bảo hiểm thất nghiệp là chế độ an sinh nhằm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi bị mất việc làm, giúp họ tìm kiếm được việc làm hoặc hỗ trợ người lao động học nghề để chuyển đổi mục đích nghề nghiệp, sớm quay lại thị trường lao động. Tuy nhiên, khi hết tuổi lao động họ sẽ không còn được thụ hưởng chính sách này.

Căn cứ theo Bộ luật Lao động 2019, độ tuổi lao động năm 2023 của nam là từ 15 tuổi đến đủ 60 tuổi 9 tháng; độ tuổi lao động của nữ là từ 15 tuổi đến đủ 56 tuổi.

Người lao động được nghỉ hưu khi hết tuổi lao động, do vậy tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường của nam năm 2023 là đủ 60 tuổi 9 tháng. Tuổi nghỉ hưu của nữ năm 2023 là đủ 56 tuổi.

Là đơn vị trực tiếp hỗ trợ thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, bà Vũ Thị Thanh Liễu, Phó giám đốc Trung tâm Dịch vụ việc làm [thuộc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội Hà Nội] cho biết, chính sách bảo hiểm thất nghiệp nhằm góp phần đảm bảo an sinh xã hội, giúp người lao động ổn định cuộc sống, duy trì hỗ trợ tìm kiếm việc làm, học nghề, hỗ trợ người lao động lúc khó khăn.

Tuy nhiên, khi người lao động hết tuổi lao động sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng như là bảo hiểm xã hội. “Khi người lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp, hết tuổi lao động, họ chỉ nhận chế độ hưu trí”, bà Liễu thông tin.

Bà Liễu cũng cho biết, theo quy định của Điều 49, Luật Việc làm, đối với những lao động đang tham gia đóng bảo hiểm thất nghiệp sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi đáp ứng đủ các điều kiện như: Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật.

Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động mà được hưởng lương hưu, hoặc hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng thì cũng không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Người lao động đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 24 tháng, tính trước thời điểm người lao động nghỉ việc. Với hợp đồng lao động có xác định thời hạn, hoặc không xác định thời hạn, người lao động đã đóng đủ bảo hiểm thất nghiệp đủ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng. Nếu là hợp đồng mùa vụ hoặc có công việc nhất định, thì phải từ 3 tháng trở lên cho tới 12 tháng.

Người lao động đã nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại Trung tâm Dịch vụ việc làm của 63 địa phương trên toàn quốc.

Trường hợp nữa là người lao động sau khi đã nộp hồ sơ và không có việc làm sau 15 ngày làm việc, tính từ ngày nộp hồ sơ tại các Trung tâm Dịch vụ việc làm thì cũng sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải có đơn đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Họ cũng phải trình giấy tờ chứng minh mình đã chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việ, ví dụ như: quyết định nghỉ việc, quyết định sa thải, giấy tờ liên quan. Người lao động mang bản chính, bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu, khi đến Trung tâm Dịch vụ việc làm.

Người lao động cần mang sổ bảo hiểm xã hội có sự xác nhận thời gian người đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp. Căn cứ vào đó, các Trung tâm Dịch vụ việc làm sẽ tính toán để người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mức thời gian mà họ đã tham gia.

Về mức hưởng trợ cấp thất nghiệp, theo quy định, mức hưởng của người lao động là bằng 60% bình quân tiền lương đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng cuối cùng trước khi thất nghiệp. Thời gian hưởng phụ thuộc vào thời gian đóng. Nguyên tắc của bảo hiểm thất nghiệp là đóng - hưởng, hưởng trên mức đóng và thời gian đóng.

Về thời gian hưởng, tối đa là 12 tháng, tối thiểu là 3 tháng. Người lao động đóng từ đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp, sau đó, cứ thêm 12 tháng đóng thì được thêm 1 tháng trợ cấp, tối đa không quá 12 tháng trợ cấp.

Về thời điểm hưởng, người lao động trong thời gian 3 tháng kể từ ngày chấm dứt quan hệ lao động, nếu có nhu cầu thì nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại bất cứ trung tâm dịch vụ việc làm nào thuộc Sở Lao động Thương binh và Xã hội của 63 tỉnh. Nếu đáp ứng đủ các điều kiện hưởng theo quy định thì sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Theo quy định, người lao động đảm bảo thời gian đóng BHXH khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu. Vào năm 2023, độ tuổi nghỉ hưu của người lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, lao động nữ là 56 tuổi. Cụ thể, dưới đây là cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động chi tiết nhất.

Tuổi nghỉ hưu là độ tuổi NLĐ đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí

1. Tuổi nghỉ hưu của người lao động là gì?

Tuổi nghỉ hưu [tuổi hưu trí] là độ tuổi người lao động đủ điều kiện để nhận trợ cấp hưu trí theo quy định của pháp luật. Khi tới tuổi nghỉ hưu, người lao động đang làm công việc do pháp luật quy định sẽ phải chấm dứt hợp đồng lao động để an dưỡng tuổi già.

Bộ Luật lao động hiện nay quy định rõ, độ tuổi nghỉ hưu của nam và nữ khác nhau, do sự khác nhau về bản chất sinh học, sự phát triển của thể chất và sức khỏe giữa 2 giới.

Tuổi nghỉ hưu được quy định tại Bộ luật lao động 2019

2. Quy định cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động

Theo quy định tại Điều 169, Bộ luật lao động năm 2019, tuổi nghỉ hưu của người lao động được xác định như sau:

- Người lao động đảm bảo đủ điều kiện về thời gian đóng BHXH theo quy định khi đủ tuổi nghỉ hưu sẽ được hưởng lương hưu.

- Trong điều kiện lao động bình thường, tuổi nghỉ hưu được điều chỉnh theo lộ trình đến khi đủ 62 tuổi với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi với lao động nữ vào năm 2035.

- Từ năm 2021, trong điều kiện bình thường, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 3 tháng, của nữ là 55 tuổi 4 tháng.

- Người lao động bị suy giảm khả năng lao động, làm các công việc đặc biệt độc hại, nguy hiểm, hoặc làm ở những vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó khăn có thể nghỉ hưu của tuổi thấp hơn, nhưng không quá 5 tuổi so với độ tuổi nghỉ hưu quy định.

Theo Khoản 2, Điều 4, Nghị định 135/2020/NĐ-CP, lộ trình điều chỉnh tuổi nghỉ hưu của người lao động nêu trên được thực hiện theo bảng dưới đây:

Lao động nam

Lao động nữ

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

Năm nghỉ hưu

Tuổi nghỉ hưu

2021

60 tuổi 3 tháng

2021

55 tuổi 4 tháng

2022

60 tuổi 6 tháng

2022

55 tuổi 8 tháng

2023

60 tuổi 9 tháng

2023

56 tuổi

2024

61 tuổi

2024

56 tuổi 4 tháng

2025

61 tuổi 3 tháng

2025

56 tuổi 8 tháng

2026

61 tuổi 6 tháng

2026

57 tuổi

2027

61 tuổi 9 tháng

2027

57 tuổi 4 tháng

Từ năm 2028 trở đi

62 tuổi

2028

57 tuổi 8 tháng

-

-

2029

58 tuổi

-

-

2030

58 tuổi 4 tháng

-

-

2031

58 tuổi 8 tháng

-

-

2032

59 tuổi

-

-

2033

59 tuổi 4 tháng

-

-

2034

59 tuổi 8 tháng

-

-

Từ năm 2035 trở đi

60 tuổi

Như vậy, tuổi nghỉ hưu của lao động nam mỗi năm sẽ tăng thêm 3 tháng cho đến khi đủ 62 tuổi vào năm 2028 và mỗi năm tăng thêm 4 tháng đối với lao động nữ cho đến khi đủ 60 tuổi vào năm 2035.

Theo đó, tính đến năm 2023, tuổi nghỉ hưu của lao động nam là 60 tuổi 9 tháng, tuổi nghỉ hưu của lao động nữ là 56 tuổi.

3. Đối tượng được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn mức quy định

Theo quy định tại Điều 2, Nghị định 83/2022/NĐ-CP, một số cán bộ, công chức Nhà nước được nghỉ hưu ở độ tuổi cao hơn độ tuổi nghỉ hưu thông thường. Cụ thể:

Cán bộ, công chức nữ có chức vụ dưới đây:

- Phó trưởng ban, cơ quan Đảng Trung ương, Phó giám đốc Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Phó tổng biên tập báo Nhân dân, Phó tổng biên tập tạp chí Cộng sản.

- Phó Chủ tịch UBTW MTTQVN.

- Phó chủ tịch Hội đồng dân tộc, Phó chủ nhiệm Ủy ban Quốc hội, Phó chủ nhiệm văn phòng quốc hội.

- Phó chánh Tòa án nhân dân tối cao, Phó viện trưởng VKSND tối cao.

- Thứ trưởng, cấp phó của người đứng đầu cơ quan ngang bộ.

- Phó chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước, Phó tổng Kiểm toán Nhà nước.

- Phó trưởng tổ chức chính trị xã hội cấp Trung ương.

- Phó bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc TW, Chủ tịch HĐND, Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW.

- Ủy viên Ủy ban kiểm tra TW.

- Giám đốc NXB Chính trị quốc gia Sự thật.

- Viện trưởng Viện Nghiên cứu lập pháp thuộc UBTVQH.

- Giám đốc ĐHQGHN, Giám đốc ĐHQG TP.HCM, Tổng giám đốc BHXH Việt Nam…

- Phó chủ tịch HĐND, Phó chủ tịch UBND thành phố Hà Nội và thành phố HCM.

- Ủy viên Thường trực Hội đồng dân tộc, các Ủy ban Quốc hội.

- Ủy viên ban thường vụ kiêm trưởng các ban Đảng Thành ủy thành phố Hà Nội và Thành phố HCM.

- Ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy là người dân tộc thiểu số.

- Công chức là Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm sát viên của VKSND tối cao.

Ngoài ra, Nghị định này không áp dụng với một số trường hợp đặc biệt khác:

- Các Bộ trưởng trở lên [hoặc chức danh tương đương].

- Cán bộ thuộc đối tượng nêu trên là Ủy viên TW Đảng.

- Trợ lý của Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính Phủ…

Người lao động vẫn được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu

4. Có được tiếp tục làm việc khi đã đến tuổi nghỉ hưu không?

Theo quy định tại Điều 148, Bộ Luật lao động 2019 về người lao động cao tuổi: Người lao động cao tuổi là người tiếp tục lao động sau độ tuổi theo quy định tại Khoản 2, Điều 169 của Bộ luật này. Ngoài ra, người lao động cao tuổi có quyền thỏa thuận với người sử dụng lao động về việc rút ngắn thời gian làm việc hàng ngày hoặc làm việc không trọn thời gian.

Mặc dù pháp luật cho phép người lao động đã đến tuổi nghỉ hưu vẫn được tiếp tục làm việc, tuy nhiên, Nhà nước cũng khuyến khích các lao động cao tuổi chỉ nên làm việc với cường độ phù hợp để đảm bảo sức khỏe.

Như vậy, bài viết trên đây đã lý giải cách tính tuổi nghỉ hưu của người lao động năm 2023 một cách đơn giản nhất. Phần mềm bảo hiểm xã hội eBH Hy vọng có thể cung cấp cho bạn những thông tin hữu ích.

Cán bộ công chức bao nhiêu tuổi nghỉ hưu?

Như vậy, theo quy định nêu trên thì xét trong điều kiện lao động bình thường, từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu là đủ 60 tuổi 3 tháng đối với viên chức nam và đủ 55 tuổi 4 tháng đối với viên chức nữ. Sau đó, mỗi năm tuổi nghỉ hưu của viên chức nam tăng thêm 3 tháng và viên chức nữ tăng thêm 4 tháng.

Độ tuổi thấp nhất để tham gia hợp đồng lao động là bao nhiêu?

Như vậy, độ tuổi thấp nhất tham gia hợp đồng lao động là 15 tuổi. Tuy nhiên đối với một số công việc theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thì người lao động có thể từ đủ 13 tuổi đến chưa đủ 15 tuổi.

Đóng BHXH 15 năm hưởng lương hưu bao nhiêu?

Theo quy định tại dự thảo Luật BHXH [sửa đổi] khi đóng BHXH 15 năm, lao động nữ được hưởng lương hưu bằng 45% mức đóng nhưng lao động nam phải đóng BHXH 20 năm. Điều này đồng nghĩa với việc lao động nam đóng BHXH 15 năm chỉ được tính bằng 33,75% mức đóng.

Giáo viên nghỉ hưu năm bao nhiêu tuổi?

1. Năm 2024, tuổi nghỉ hưu của giáo viên thay đổi thế nào? Theo Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định tuổi nghỉ hưu của giáo viên làm việc trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo lộ trình như sau: Tuổi nghỉ hưu năm 2023 của giáo viên nam là 60 tuổi 09 tháng, giáo viên nữ là 56 tuổi.

Chủ Đề