Cho 3 người trên xe máy không đội nón bảo hiểm phạt bao nhiêu tiền?

Hỏi: Tôi chạy xe máy đi mua đồ, không đội mũ bảo hiểm nên bị đưa về công an phường. Theo tôi được biết, vi phạm không đội mũ bảo hiểm thì xử phạt tại chỗ nhưng anh công an đã lập biên bản và tạm giữ giấy tờ xe. Xin hỏi tôi bị xử phạt như vậy có đúng không? [Bạn đọc quận 11].

Trả lời: Khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30-12-2019; điểm b, khoản 4, Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP ngày 28-12-2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng, quy định như sau:

Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe môtô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe môtô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm một trong các lỗi liên quan đến đội mũ bảo hiểm như sau:

- Không đội "mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy" hoặc đội "mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy" không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

- Chở người ngồi trên xe không đội "mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy" hoặc đội "mũ bảo hiểm cho người đi môtô, xe máy" không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Tương tự, đối với người điều khiển xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] vi phạm một trong các lỗi nêu trên cũng phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Quy định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2022.

* Về vấn đề nộp phạt tại chỗ: Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 [sửa đổi, bổ sung năm 2020, có hiệu lực từ ngày 01-01-2022] quy định tại khoản 1 Điều 56, như sau: "Xử phạt vi phạm hành chính không lập biên bản được áp dụng trong trường hợp xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 250.000 đồng đối với cá nhân, 500.000 đồng đối với tổ chức và người có thẩm quyền xử phạt phải ra quyết định xử phạt vi phạm hành chính tại chỗ.

Trường hợp vi phạm hành chính được phát hiện nhờ sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật, nghiệp vụ thì phải lập biên bản".

Trường hợp bạn điều khiển xe máy, phạm lỗi không đội mũ bảo hiểm, bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Vì vậy, bạn không được nộp phạt tại chỗ.

* Về việc tạm giữ giấy tờ xe: Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu trên không quy định hình thức xử phạt bổ sung "tước quyền sử dụng giấy phép lái xe" đối với lỗi không đội mũ bảo hiểm. Tuy nhiên, Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 quy định: người có thẩm quyền được áp dụng biện pháp tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép... để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt.

Như vậy, không chỉ người điều khiển xe máy mà người ngồi sau xe máy cũng phải đội mũ bảo hiểm có cài quai đúng quy cách. Hành vi không đội mũ bảo hiểm của người ngồi sau xe là hành vi vi phạm pháp luật.

Người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị xử phạt bao nhiêu tiền? Có bị hốt xe máy hay tước bằng lái xe không?

Người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm thì bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo điểm b khoản 6 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP [được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP] thì người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính, cụ thể:

“Điều 11. Xử phạt các hành vi vi phạm khác về quy tắc giao thông đường bộ
...
6. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người được chở trên xe mô tô, xe gắn máy [kể cả xe máy điện], các loại xe tương tự xe mô tô, các loại xe tương tự xe gắn máy, xe đạp máy [kể cả xe đạp điện] thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a] Bám, kéo, đẩy xe khác, vật khác, dẫn dắt súc vật, mang vác vật cồng kềnh, đứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái;
b] Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi tham gia giao thông trên đường bộ.
...”

Như vậy, người ngồi sau xe máy không đội mũ bảo hiểm hoặc có đội mũ bảo hiểm nhưng không cài quai đúng quy cách khi thàm gia giao thông đường bộ sẽ bị phạt lên đến 600.000 đồng. Việc công an xử phạt bạn 600.000 đồng đối với hành vi vi phạm như vậy là đúng với quy định của pháp luật.

Quy định về xử phạt hành chính đối với hành vi không đội mũ bảo hiểm được đề cập tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, Nghị định 123/2021/NĐ-CP.

Cụ thể, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông có thể bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng:

- Không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách khi điều khiển xe tham gia giao thông trên đường bộ;

- Chở người ngồi trên xe không đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” hoặc đội “mũ bảo hiểm cho người đi mô tô, xe máy” không cài quai đúng quy cách, trừ trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu, trẻ em dưới 06 tuổi, áp giải người có hành vi vi phạm pháp luật.

Như vậy, hành vi không đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đến 600.000 đồng.

Tiêu chuẩn mũ bảo hiểm hiện nay

Mũ bảo hiểm được phân thành 4 loại như sau:

- Mũ che nửa đầu: mũ có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên của người đội mũ [Hình 1a].

- Mũ che ba phần tư đầu: mũ có kết cấu bảo vệ phần đầu phía trên và một phần đầu phía sau của người đội mũ [Hình 1b].

- Mũ che cả đầu và tai: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu và vùng tai của người đội mũ [Hình 1c];

- Mũ che cả đầu, tai và hàm: mũ có kết cấu bảo vệ phần phía trên của đầu, vùng tai và cằm của người đội mũ [Hình 1d].

04 loại mũ bảo hiểm

Vật liệu chế tạo mũ bảo hiểm phải đảm bảo mũ không thay đổi đáng kể hình dạng và chức năng bảo vệ của mũ do ảnh hưởng của thời tiết, nhiệt độ và các điều kiện sử dụng khác như: nắng, mưa, bụi, mồ hôi, nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp, các loại hóa chất, mỹ phẩm...

Quai đeo và khóa mũ phải làm bằng các vật liệu không có khả năng gây thương tổn đến da người sử dụng.

Khối lượng mũ, kể cả các bộ phận kèm theo:

+ Đối với mũ che cả đầu, tai và hàm: ≤ 1,5 kg [đối với mũ cho cỡ dạng đầu 4, 5, 6, 7, 8 và 9] và ≤ 1,2 kg [đối với mũ cỡ dạng đầu 1, 2 và 3];

+ Đối với mũ che nửa đầu, mũ che ba phần tư đầu và mũ che cả đầu và tai: không lớn hơn 1,0 kg [đối với mũ cỡ dạng đầu 4, 5, 6, 7, 8 và 9] và không lớn hơn 0,8 kg [đối với mũ cho cỡ dạng đầu 1, 2 và 3].

Bề mặt phía ngoài của vỏ mũ và các bộ phận kèm theo phải nhẵn, không có vết nứt hoặc gờ cạnh sắc.

Đầu đinh tán không được cao hơn bề mặt phía ngoài của vỏ mũ 2 mm, không được có các gờ cạnh nhọn, sắc. Không được sử dụng các đinh tán có đầu nhọn. Không được sử dụng các bu lông ốc vít bằng kim loại để ghép nối các bộ phận của mũ.

Vỏ mũ và lớp đệm hấp thụ xung động phải che chắn được phạm vi cần bảo vệ của đầu khi thử nghiệm.

Kính bảo vệ [nếu có], phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

- Phải chịu được thử nghiệm. Sau khi thử, kính không được vỡ, nếu kính bị vỡ, không được có các mảnh sắc nhọn có góc nhỏ hơn 60°:

- Hệ số truyền sáng khi được thử nghiệm phải phù hợp:

+ Không được nhỏ hơn 85 % trong trường hợp kính trong suốt, không màu;

+ Không nhỏ hơn 50 % trong trường hợp kính trong suốt, có màu nhạt. Tuy nhiên trên kính phải có ghi chú thông tin: “Chỉ dùng cho ánh sáng ban ngày".

- Không được gây ra bất kỳ sự sai khác nào về hình ảnh tới mức có thể nhận thấy được khi nhìn qua kính bảo vệ; không gây ra nhầm lẫn giữa các mầu trên biển báo và đèn tín hiệu giao thông.

Mũ có thể có các lỗ thông gió cho đầu người đội mũ. Phần che tai của mũ có thể có các lỗ để nghe.

Xem thêm tại Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 5756:2017 về Mũ bảo hiểm cho người đi mô tô và xe máy

Châu Thanh

Nội dung nêu trên là phần giải đáp, tư vấn của chúng tôi dành cho khách hàng của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Nếu quý khách còn vướng mắc, vui lòng gửi về Email info@thuvienphapluat.vn.

Chủ Đề