Chạy quá tốc độ 65 60 phạt bao nhiêu năm 2024

Khoản 11, Điều 8 quy định nghiêm cấm các hành vi điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định; khoản 1 Điều 12 quy định người lái xe, người điều khiển xe máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường

Ngoài ra, Thông tư số 31/2019/TT-BGTVT ngày 29/8/2019 quy định về tốc độ và khoảng cách an toàn của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành quy định cụ thể tốc độ tối đa của các loại phương tiện như sau:

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư [trừ đường cao tốc]

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa [km/h]

Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 chỗ [trừ xe buýt]; ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn [trừ ô tô xi téc].

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng [trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông].

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc.

60

50

Tốc độ tối đa của xe máy chuyên dùng, xe máy [kể cả xe máy điện] và các loại xe tương tự khi tham gia giao thông trên đường bộ [trừ đường cao tốc] là 40km/h.

Tốc độ tối đa của các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng trên đường tốc là 120km/h.

Tham khảo chi tiết tại đây

Vi phạm chạy quá tốc độ quy định, người điều khiển phương tiện sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.

Cụ thể như sau:

Đối với ô tô

- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [khi điều khiển máy kéo], chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ [khi điều khiển xe máy chuyên dùng] từ 02 tháng đến 04 tháng.

Tốc độ tối đa trên đường cao tốc là không vượt quá 120km/h nhưng từng tuyến đường cao tốc có các quy định riêng, nên người điều khiển xe cần chú ý quan sát biển báo.

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô

Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ ở ô tô như sau:

- Phạt tiền 800.000-1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 5km/h đến dưới 10km/h.

- Phạt tiền 4.000.000-6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe [GPLX] từ 1 đến 3 tháng;

- Phạt tiền 6.000.000-8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h đến 35km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 đến 4 tháng.

- Phạt tiền 10.000.000-12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 đến 4 tháng.

Trên các tuyến đường cao tốc đều có biển báo giới hạn tốc độ tối đa [Ảnh minh họa: Nhật Minh].

Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với mô-tô, xe gắn máy

Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định mức phạt đối với lỗi chạy quá tốc độ ở mô-tô và xe gắn máy như sau:

- Phạt tiền 300.000-400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05km/h đến dưới 10km/h.

- Phạt tiền 800.000-1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10km/h đến 20km/h.

- Phạt tiền 4.000.000-5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20km/h. Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng GPLX từ 2 đến 4 tháng.

Ô tô chạy quá tốc độ 65 60 phạt bao nhiêu?

Mức phạt đối với xe ô tô khi chạy quá tốc độ Theo Điểm i, Khoản 5, Điều 5 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa đổi tại Điểm đ, Khoản 34, Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP sẽ phạt tiền từ 4.000.000 - 6.000.000 đồng khi người điều khiển ô tô chạy quá tốc độ được quy định từ 10 - 20 km/h.

Chạy quá tốc độ 63 50 phạt bao nhiêu?

  1. Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h. Theo quy định này, trường hợp anh lái xe ô tô 63/50 km/h thì bị phạt tiền từ 3 triệu đến 5 triệu và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Chạy quá tốc độ 65 50 Phạt bao nhiêu xe máy?

1.3 Mức phạt tiền khi vượt quá tốc độ.

Quá tốc độ 69 60 phạt bao nhiêu?

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng [Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]. Như vậy, đối với xe máy khi chạy quá tốc độ là 69/60km/h vượt 9km sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng, mức trung bình là 350.000 đồng và không bị tước quyề sử dụng Giấy phép lái xe.

Chủ Đề