Chạy hậu quai bị là gì

Nữ giới mắc quai bị có gây vô sinh?

Quai bị thường mắc ở trẻ em và chủ yếu hay ở bé trai. Bệnh có nguy cơ thành dịch. Quai bị chủ yếu lây truyền trực tiếp qua những giọt nước bọt nhỏ khi nói chuyện, ho… bắn ra nên rất dễ lây nhất là ở những nơi tập trung đông người như nhà trẻ, mẫu giáo, trường học… Bệnh thường xảy ra vào mùa đông xuân, tầm tháng 12 – tháng 2 hằng năm.

Quai bị là bệnh cấp tính do Paramyxovirus gây nên, làm viêm các tuyến nước bọt mang tai. Sau đó, tuyến mang tai sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần. Bệnh nhân có cảm giác khó nói, khó nuốt, đôi khi phù thanh môn gây khó thở phải mở khí quản.

Quai bị chủ yếu lây truyền trực tiếp qua những giọt nước bọt nhỏ khi nói chuyện, ho…

Nếu không điều trị kịp thời, bệnh quai bị có thể để lại những biến chứng nguy hiểm như viêm tinh hoàn và mào tinh, viêm buồng trứng, viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến mang tai…

Phụ nữ có thai mà mắc quai bị trong 3 tháng đầu, con rất dễ bị dị dạng. Khi người nhà đã mắc quai bị nên cách li đến khi khỏi hẳn để tránh lây lan.

2. Biểu hiện của bệnh quai bị ở nam giới

Thông thường quai bị xảy ra sau khi bệnh biểu hiện tại tuyến nước bọt khoảng 4 – 7 ngày. Tỷ lệ lây nhiễm cao nhất xảy ra vào khoảng 48 giờ trước khi khởi phát bệnh. Thời gian ủ bệnh rất lâu từ 12-25 ngày, thường là 18 ngày.

Bệnh nhân bị sốt cao 39 – 40 độ, đau tinh hoàn, đỏ và phù nề. Nếu sờ nắn vào tinh hoàn, người bệnh thấy đau. Một số trường hợp có thể kèm theo bìu sưng to do tràn dịch màng tinh hoàn.

Sau giai đoạn cấp tính, ở giai đoạn hồi phục, một số bệnh nhân có thể có biến chứng teo nhỏ tinh hoàn [một hoặc cả 2 bên]. Tinh hoàn kích thước nhỏ hơn bình thường, mật độ mềm.

Ở khoảng thời gian tiếp theo, tự bản thân người bệnh cũng có thể cảm thấy rõ nét sự suy giảm trong khả năng tình dục của mình: giảm ham muốn, rối loạn chức năng tình dục từ nhẹ đến nặng, đặc biệt là suy giảm số lượng và chất lượng tinh trùng, dẫn đến hậu quả vô sinh nam về sau này.

3. Biến chứng của quai bị đối với sức khỏe sinh sản nam giới

Cũng như nhiều bệnh lý do virus khác gây nên, quai bị không có thuốc điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là điều trị triệu chứng, hỗ trợ nâng cao thể trạng của người bệnh và để cơ thể tự hồi phục.

Biến chứng nguy hiểm nhất của viêm tinh hoàn do quai bị là teo tinh hoàn. Bệnh viêm tinh hoàn do quai bị nếu không được phát hiện và điều trị kịp thời sẽ dần chuyển sang giai đoạn mãn tính, dễ tái phát và gây ra nhiều biến chứng.

Dấu hiệu viêm tinh hoàn là người bệnh có thể bị sốt, buồn nôn và nôn. Tinh hoàn to gấp 2-3 lần bình thường. Người bệnh thấy đau khi di chuyển, sờ da thấy chắc, bìu bị phù nề, căng, bóng, đỏ.

Biến chứng này viêm tinh hoàn do quai bị có thể dẫn đến vô sinh nam. Vì vậy, ngay trong giai đoạn cấp tính, bệnh cần được điều trị tích cực và theo dõi sát để tránh để lại hậu quả về sau.

Cũng như nhiều bệnh lý do virus khác gây nên, quai bị không có thuốc điều trị đặc hiệu mà chủ yếu là điều trị triệu chứng, hỗ trợ nâng cao thể trạng của người bệnh và để cơ thể tự hồi phục.

4. Lời khuyên của bác sĩ

Khi mắc quai bị, hầu hết mọi người đều chủ quan. Thường tự bắt bệnh và điều trị tại nhà. Vì vậy dẫn đến những hậu quả xấu. Teo tinh hoàn chính là nguyên nhân gây vô sinh cho nam giới và là một trong những hệ lụy do biến chứng quai bị gây nên. Vậy nên khi bị quai bị, các bạn lưu ý những vấn đề sau:

  • Không tự ý dùng thuốc chống viêm. Nếu bị sốt chỉ dùng thuốc hạ sốt thông thường.
  • Hạn chế vận động mạnh, chạy nhảy và các va chạm vào tinh hoàn.
  • Nên nằm nghỉ ngơi tại chỗ.
  • Mặc quần lót hoặc sử dụng băng vải treo bìu và tinh hoàn lên cao.
  • Người mắc quai bị muốn tình trạng bệnh không nặng thêm thì nên kiêng ra gió, hạn chế dùng nước. Tuy nhiên vẫn phải vệ sinh sạch sẽ cơ thể mỗi ngày.
  • Đeo khẩu trang khi ở nơi công cộng là các biện pháp hữu hiệu để phòng tránh lây lan bệnh.
  • Quan hệ tình dục cũng không được khuyến khích trong lúc mắc quai bị. Nó sẽ làm mất nhiều năng lượng khiến bệnh nhân mệt mỏi, tăng biến chứng gây sưng đau tinh hoàn.
  • Cần thực hiện đúng, đủ tiêm chủng vaccin Sởi – Quai bị - Rubella vì đó là biện pháp hiệu quả nhất để làm giảm tỉ lệ mắc quai bị nói chung cũng như biến chứng viêm tinh hoàn nói riêng trong cộng đồng.

Xem thêm video được quan tâm:

Kéo dài tuổi thọ, trẻ lâu nhờ lối sống lành mạnh [3]


Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị [còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị] là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổi biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống.Các tuyến nước bọt khác, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi. Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn. Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.

Quai bị do virus paramyxovirus gây nên. Bệnh quai bị [còn được gọi là bệnh viêm tuyến mang tai dịch tễ hay viêm tuyến mang tai do virus quai bị] là một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây trực tiếp bằng đường hô hấp, hay gây thành dịch trong trẻ em, thanh thiếu niên do virus quai bị gây nên. Biểu hiện lâm sàng phổi biến nhất là viêm tuyến nước bọt mang tai không hóa mủ. Bệnh tuy lành tính nhưng có khả năng gây biến chứng viêm tinh hoàn ở nam giới hoặc viêm buồng trứng ở nữ giới và có thể dẫn đến vô sinh, ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng sống.Các tuyến nước bọt khác, tụy và hệ thần kinh trung ương cũng có thể bị tổn thương.Là một bệnh truyền nhiễm, thường xẩy ra vào mùa đông – xuân. Lây trực tiếp khi gần bệnh nhân nói, ho hoặc hắt hơi. Còn gọi là Lưu Hành Tính Tai Tuyến Viêm, Trá Tai, Trư Đầu Phì, Tuyến Mang Tai Viêm, Trá Tai, Hà Mô Ôn. Thường gặp ở trẻ nhỏ 5~8 tuổi.

I.  NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH QUAI BỊ:

Bệnh có trên toàn thế giới và chỉ xuất hiện ở người. Bệnh thường hay gặp ở trẻ nhỏ và lứa tuổi vị thành niên, người lớn cũng có thể mắc nhưng tỷ lệ là thấp hơn. Bệnh do virus lây truyền qua đường hô hấp và đường ăn uống, qua những giọt nước bọt khi bệnh nhân nói, ho, hắt hơi. Vấn đề lây qua đường phân và nước tiểu hiện vẫn chưa được xác nhận dù virus quai bị có khả năng tồn tại trong nước tiểu khoảng 2-3 tuần. Khi bị nhiễm bệnh, virus nhân lên trong khoang tỵ hầu và hạch bạch huyết. Virus tăng cao trong huyết thanh khoảng 12-15 ngày sau nhiễm và lan ra các cơ quan khác. Thời gian lây là từ 6 ngày trước cơn toàn phát sưng tuyến mang tai cho đến 2 tuần sau khi có triệu chứng bệnh lý.

II.  ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG:

Hình ảnh mô phỏng tuyến nước bọt bị viêm.

Bệnh có đặc điểm dịch tễ rõ ràng, thường phát vào mùa xuân, nhất là trong khoảng thời gian tháng 4 và tháng 5, trong các môi trường tập thể như trường học, nhà trẻ. Tuổi nào cũng có thể bị bệnh quai bị, khả năng mắc bệnh ở nam cao hơn nữ. Tuy nhiên ít gặp quai bị ở trẻ dưới 2 tuổi mặc dù trẻ chỉ được bảo vệ trong 6 tháng đầu nếu mẹ đã từng mắc bệnh quai bị. Sau 2 tuổi, tần suất bệnh tăng dần, đạt đỉnh cao ở lứa tuổi 10-19. Sau khi tiếp xúc với virus quai bị khoảng 14-24 ngày, người bệnh có cảm giác khó chịu, ăn kém, sốt, đôi khi rét, đau họng và đau góc hàm. Sau đó, tuyến mang tai sưng to dần trong khoảng 3 ngày rồi giảm sưng dần trong khoảng 1 tuần. Tuyến mang tai có thể sưng 1 bên hay 2 bên. Nếu sưng cả 2 bên thì 2 tuyến có thể không sưng cùng lúc, tuyến 2 bắt đầu sưng khi tuyến 1 đã giảm sưng. Vùng sưng thường lan đến má, dưới hàm, đẩy tai lên trên và ra ngoài; có khi lan đến ngực gây phù trước xương ức. Bệnh nhân có cảm giác đau ở vùng tuyến bị sưng nhưng da trên vùng sưng không nóng và không sung huyết, ngược với những trường hợp viêm tuyến mang tai do vi khuẩn. Lỗ ống Stenon ở niêm mạc má 2 bên sưng đỏ, có khi có giả mạc. Bệnh nhân có cảm giác khó nói, khó nuốt, đôi khi phù thanh môn gây khó thở phải mở khí quản. Thời gian biểu hiện bệnh lý khoảng 10 ngày. Tuy nhiên có khoảng 25% người bị nhiễm virus quai bị mà không có dấu hiệu bệnh lý rõ rệt, đây là những đối tượng có khả năng truyền bệnh mà người xung quanh không nhận biết. Bệnh quai bị gây miễn dịch bền vững khi đã mắc bệnh dù sưng 1 hay 2 bên tuyến mang tai nên ít khi bị quai bị lần 2.

III.  BIẾN CHỨNG CỦA BỆNH QUAI BỊ:

Bệnh quai bị ở người lớn tuy ít gặp, nhưng thường nặng và có nhiều biến chứng hơn ở trẻ em. Có thể gặp các biến chứng sau:

Viêm tinh hoàn và mào tinh hoàn:  Biến chứng này có tỷ lệ 20-35% ở người sau tuổi dậy thì mắc bệnh quai bị, thường xảy ra sau đợt viêm tuyến mang tai khoảng 7-10 ngày nhưng cũng có thể xuất hiện trước hoặc đồng thời. Tinh hoàn sưng to, đau, mào tinh căng phù như một sợi dây thường. Tình trạng viêm và sốt kéo dài 3-7 ngày, sau đó khoảng 50% số trường hợp tinh hoàn teo dần và có thể dẫn đến tình trạng giảm số lượng tinh trùng và vô sinh.

Nhồi máu phổi: Là tình trạng một vùng phổi bị thiếu máu nuôi dưỡng, có thể tiến đến hoại tử mô phổi. Nhồi máu phổi là biến chứng có thể xảy ra sau viêm tinh hoàn do quai bị vì hậu quả của huyết khối từ tĩnh mạch tiền liệt tuyến.

Viêm buồng trứng: Có tỷ lệ 7% ở nữ sau tuổi dậy thì, ít khi dẫn đến vô sinh .

Viêm tụy: Có tỷ lệ 3% - 7%, là một biểu hiện nặng của quai bị. Bệnh nhân bị đau bụng nhiều, buồn nôn, có khi tụt huyết áp.

Các tổn thương thần kinh: Viêm não có tỷ lệ 0,5%, bệnh nhân có các hiện tượng như: thay đổi tính tình, bứt rứt, khó chịu, nhức đầu, co giật, rối loạn tri giác, rối loạn thị giác, đầu to do não úng thủy. Tổn thương thần kinh sọ não dẫn đến điếc, giảm thị lực, viêm tủy sống cắt ngang, viêm đa rễ thần kinh.

Bệnh quai bị ở phụ nữ có thai: Những phụ nữ bị quai bị trong 3 tháng đầu của thai kỳ có thể gây sẩy thai hoặc sinh con dị dạng, trong 3 tháng cuối của thai kỳ có thể sinh non hoặc thai chết lưu.

Một số biến chứng khác: Viêm cơ tim, viêm tuyến giáp, viêm tuyến lệ, viêm thần kinh thị giác [gây giảm thị lực tạm thời], viêm thanh khí phế quản, viêm phổi, rối loạn chức năng gan, xuất huyết do giảm tiểu cầu. Vì viêm tuyến mang tai còn có thể gây ra do các virus khác [Coxackie, Influenza], do vi trùng [Staphylococcus aureus], do tắc ống dẫn tuyến nước bọt vì sỏi và viêm tinh hoàn còn có thể do lao, Leptospirose, lậu nên trong một số trường hợp khó chẩn đoán, bệnh nhân cần thực hiện một số xét nghiệm như: Phân lập virus từ máu dịch họng, dịch tiết từ ống Stenon, nước tiểu hay dịch não tủy. Các phản ứng huyết thanh học: Test ELISA, miễn dịch huỳnh quang, trung hoà bổ thể.

IV.  PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH QUAI BỊ:

Đối với mọi bệnh nhân: Cách ly bệnh nhân 2 tuần kể từ lúc phát hiện bệnh, vệ sinh răng miệng, ăn những thực phẩm dễ tiêu hoá, giảm đau tại chỗ bằng cách đắp ấm vùng sưng, giảm đau toàn thân và hạ sốt bằng paracetamol. Trường hợp viêm tinh hoàn:  Mặc quần lót nâng tinh hoàn để giảm đau, nghỉ ngơi là chủ yếu, hạn chế vận động.

Dùng corticoid đúng liều, quan trọng nhất là dùng liều lớn khi khởi đầu [60mg Prednisolon], sau đó giảm dần trong 7-10 ngày. Phẫu thuật giải áp khi tinh hoàn bị chèn ép nhiều.

Vaccin phòng bệnh quai bị có tác dụng kích thích cho trẻ em sản sinh kháng thể kháng quai bị kháng thể đạt mức độ cao nhất sau khi tiêm chủng 6 – 7 tuần.  Số lần tiêm: Nếu bắt đầu tiêm từ 9 tháng tuổi: tiêm 3 lần, lần 1 lúc 9 tháng tuổi, lần 2 sau lần 1 sáu tháng, lần 3 khi trẻ từ 4-12 tuổi. Nếu bắt đầu tiêm từ 12 tháng tuổi: tiêm 2 lần, lần 1 lúc 12 tháng tuổi lần 2 từ 4-12 tuổi. Tiêm chủng khẩn cấp được chỉ định cho trẻ từ 12 tháng tuổi, trẻ vị thành niên và người lớn nếu đã có tiếp xúc với bệnh nhân quai bị nhưng chưa có tiền sử mắc quai bị và chưa được tiêm chủng theo lịch phòng bệnh quai bị. Trong trường hợp không có chống chỉ định, vaccin cần được tiêm không muộn hơn 72 giờ kể từ khi có tiếp xúc với bệnh nhân.

Phòng bệnh quai bị thụ động với globulin miễn dịch, dùng cho người tiếp xúc với virus quai bị mà chưa được tiêm vaccin trước đó.

V. SỬ DỤNG  VÀ BẢO QUẢN VACCIN QUAI BỊ:

Phòng bệnh quai bị chủ động với vaccin, thường kết hợp với vaccin phòng sởi và rubella [Trimovax, MMR]. Không nên tiêm vaccin cho trẻ dưới 1 tuổi [tuy nhiên nếu trẻ sống trong môi trường tập thể, có thể tiêm phòng từ 9 tháng tuổi], phụ nữ có thai, người bị dị ứng với vaccin, người đang dùng thuốc gây giảm miễn dịch [corticoid, thuốc điều trị ung thư], người đang điều trị bằng tia phóng xạ.

- Các trường hợp dị ứng nặng với Aminoglycozid [Gentamycin sunfat...], trứng gà. Tình trạng suy giảm miễn dịch tiên phát, bệnh ác tính về máu và khối u. Phản ứng mạnh [sốt hơn 40oC, phù nề, đường kính vết đỏ ở nơi tiêm vaccin lớn hơn 8cm] hoặc có các biến chứng trong lần tiêm chủng trước thì không được tiêm vaccin quai bị.

- Vaccin được bảo quản nơi kín, bảo đảm tránh ánh sáng tia mặt trời, tránh ẩm ướt, nấm, chuột bọ... ở nhiệt độ 4o - 8oC. Có thể bảo quản vaccin ở nhiệt độ dưới 0oC.

- Vận chuyển bằng mọi phương tiện với điều kiện bảo quản vaccin dưới  8oC.

Chuyên đề khác:

Viêm não Phần lớn người Anh không tiêm vaccin cúm

Video liên quan

Chủ Đề