Câu 2 sách giáo khoa hóa 10 trang 59

  1. Các tinh thể hình lập phương: các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.

Chọn đáp án đúng nhất.

Tham khảo thêm: Bài 3 trang 60 SGK Hóa 10

Lời giải bài 2 trang 59 SGK Hóa 10:

Muối ăn ở thể rắn là các tinh thể hình lập phương: các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn trên mỗi đỉnh.

\=> Đáp án đúng là C

----

Mời các em tham khảo thêm hướng dẫn giải các bài tập khác của chương 3: Liên kết hóa học tại doctailieu.com

  1. Các tinh thể hình lập phương : các ion Na+ và Cl- được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.

Chọn đáp án đúng nhất.

Hướng dẫn giải :

Đáp án : C

Bài 3 trang 60 sgk hóa học 10

  1. Viết cấu hình electron của cation liti [Li+] và anion oxit [O2-]
  1. Những điện tích ở ion Li+ , O2- do đâu mà có ?
  1. Nguyên tử khí hiếm nào có cấu hình electron giống Li+ và nguyên tử khí hiếm có cấu hình electron giống O2-

Trừ trường hợp các khí hiếm, ở điều kiện bình thường các nguyên tử của các nguyên tố không tồn tại ở trạng thái tự do, riêng rẽ mà liên kết với các nguyên tử khác nhau tạo thành phân tử hay tinh thể

2. Quy tắc bát tử [8 electron]

Theo quy tắc bát tử thì các nguyên tử của các nguyên tố có khuynh hướng liên kết với các nguyên tử khác để đạt cấu hình vững bền của các khí hiếm với 8 electron [hoặc 2 electron với heli] ở lớp ngoài cùng.

II. Các kiểu liên kết.

1. Liên kết ion.

  1. Các nguyên tử kim loại có 1, hoặc 2, hoặc 3 electron ở lớp ngoài cùng nên khi đi vào liên kết nó có xu hướng nhường hết số electron lớp ngoài cùng để cho lớp sát cùng trở thành bão hòa và sau khi nhường electron thì phần còn lại trở thành phần tử mang điện tích dương gọi là ion dương [hay cation]
  1. Các nguyên tử phi kim có số electron ở lớp ngoài cùng là 5 hoặc 6 hoặc 7 nên khi biến động có xu hướng thu thêm 1, 2, 3 electron vào lớp ngoài cùng để có vỏ electron giống khí hiếm. sau khi thâu thêm electron thì nó trở thành phần tử mang điện âm, gọi là ion âm [ hay anion].
  1. Sự tạo thành liên kết ion

Các ion trái dấu sẽ hút nhau với lực hút tĩnh điện để trở thành phân tử. ta gọi đó là phân tử ion và mối liên kết trong phân tử là liên kết ion

  1. Định nghĩa

Liên kết ion là liên kết được tạo thành bởi lực hút tĩnh điện giữa các ion mang điện trái dấu.

  1. Cách biểu diễn liên kết ion

Thí dụ: Na2O: 2Na+O2-; MgCl2: Mg2+2Cl–

  1. Hóa trị của các nguyên tố trong hợp chất ion.

Hóa trị của một nguyên tố trong hợp chaatsion gọi là điện hóa trị và bằng điện tích của ion đó.

B. Hướng dẫn giải bài tập bài 12 SGK Hóa 10 trang 59, 60.

Bài 1: Liên kết hóa học trong NaCl được hình thành do:

  1. hai hạt nhân nguyên tử hút electron rất mạnh.

Advertisements [Quảng cáo]

  1. mỗi nguyên tử Na và Cl góp chung 1 electron.
  1. mỗi nguyên tử đó nhường hoặc thu electron để trở thành các ion trái dấu hút nhau.
  1. Na – e -> Na+; Cl + e -> Cl– ; Na+ + Cl– -> NaCl.

Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án: D.

Bài 2: Muối ăn ở thể rắn là:

  1. Các phân tử NaCl.
  1. Các ion Na+ và Cl-.
  1. Các tinh thể hình lập phương : các ion Na+ và Cl– được phân bố luân phiên đều đặn trên mỗi đỉnh.
  1. Các tinh thể hình lập phương : các ion Na+ và Cl– được phân bố luân phiên đều đặn thành từng phân tử riêng rẽ.

Chọn đáp án đúng nhất.

Đáp án : C

Advertisements [Quảng cáo]

Bài 3. a] Viết cấu hình electron của cation liti [Li+] và anion oxit [O2-]

  1. Những điện tích ở ion Li+ , O2- do đâu mà có ?
  1. Nguyên tử khí hiếm nào có cấu hình electron giống Li+ và nguyên tử khí hiếm có cấu hình electron giống O2-

Câu 2 trang 59 SGK Hóa 10 Chân trời sáng tạo: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2 và N2.

Hướng dẫn trả lời Câu 2 trang 59 SGK Hóa 10 thuộc Bài 10: Liên kết cộng hóa trị - Chương 3: Liên kết hóa học - SGK Hóa học lớp 10 Chân trời sáng tạo..

Câu hỏi: Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2

và N2.

Trả lời:

- Nguyên tử hydrogen [H] có cấu hình electron là 1s1, chlorine [Cl] có cấu hình electron là [Ne]3s23p5. Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử này đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử H và Cl cùng góp 1 electron để tạo nên 1 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử. Lên kết giữa H và Cl được tạo nên bởi 1 cặp electron dùng chung

Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2 và N2 [ảnh 1]- Nguyên tử oxygen [O] có cấu hình electron là 1s22s22p4 . Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử O đều cần thêm 1 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử O cùng góp 2 electron để tạo nên 2 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

Giải thích sự hình thành liên kết trong các phân tử HCl, O2 và N2 [ảnh 1]

- Nguyên tử nitrogen [N] có cấu hình electron là 1s22s22p3. Để đạt được cấu hình của khí hiếm gần nhất, mỗi nguyên tử N đều cần thêm 3 electron. Vì vậy, mỗi nguyên tử N cùng góp 3 electron để tạo nên 3 cặp electron dùng chung cho cả hai nguyên tử.

-/-

Trên đây là hướng dẫn trả lời Câu 2 trang 59 SGK Hóa 10 Chân trời sáng tạo. Đừng quên tham khảo thêm các câu hỏi trong trọn bộ giải bài tập hóa 10 chân trời sáng tạo mà chúng tôi đã tổng hợp.

Chủ Đề