Căn cứ xử lý vi phạm kiểu dáng công nghiêpj

Kiểu dáng công nghiệp là một sản phẩm được bảo hộ bởi luật Sở hữu trí tuệ hiện nay. Tuy nhiên hiện nay các hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đang xảy ra ngày càng nhiều. Vậy khi đó, liệu có biện pháp nào có thể áp dụng để ngăn chặn những hành vi này hay không? Trong bài viết dưới đây, Công ty Luật TNHH Lincon sẽ đưa ra những tư vấn sơ bộ về vấn đề này.

Xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

I. Khái quát về kiểu dáng công nghiệp

1. Khái niệm

Kiểu dáng công nghiệp là hình dáng bên ngoài của sản phẩm được thể hiện bằng hình khối, đường nét, màu sắc hoặc sự kết hợp những yếu tố này. Như vậy, kiểu dáng công nghiệp sẽ là thứ giúp khách hàng phân biệt sản phẩm này với sản phẩm khác. Ví dụ, hình dáng bên ngoài của một chiếc xe ô tô chính là kiểu dáng công nghiệp của sản phẩm ô tô đó.

Một kiểu dáng công nghiệp sẽ được bảo hộ nếu đáp ứng đủ ba tiêu chí sau:

  • Có tính mới;
  • Có tính sáng tạo;
  • Có khả năng áp dụng công nghiệp.

2. Tại sao cần đăng ký bảo hộ quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Kiểu dáng công nghiệp là một sản phẩm của sở hữu trí tuệ, và việc đăng ký quyền đối với kiểu dáng công nghiệp sẽ giúp chủ sở hữu kiểu dáng bảo vệ và tận dụng được các quyền của mình, cụ thể là các quyền như:

  • Sử dụng và cho phép người khác sử dụng kiểu dáng công nghiệp. Ví dụ như: sản xuất sản phẩm hoặc cho phép người khác sản xuất sản phẩm có kiểu dáng công nghiệp đó; bán, quảng cáo hoặc nhập khẩu các sản phẩm mang kiểu dáng công nghiệp đó; v.v.
  • Ngăn cấm người khác sử dụng trái phép kiểu dáng công nghiệp của mình;
  • Chuyển quyền sở hữu kiểu dáng công nghiệp cho tổ chức hoặc cá nhân khác.

Ngoài ra, việc đăng ký bảo hộ kiểu dáng công nghiệp là cần thiết bởi nó sẽ ngăn cấm các hành vi xâm phạm quyền trái phép, khi có các hành vi xâm phạm, chủ sở hữu sẽ được pháp luật bảo vệ đối với kiểu dáng công nghiệp đã được bảo hộ.

II. Các hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

Khi thực hiện một trong các hành vi sau đây, cá nhân hoặc tổ chức sẽ bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp:

  • Sử dụng kiểu dáng công nghiệp được bảo hộ hoặc kiểu dáng công nghiệp không khác biệt đáng kể với kiểu dáng đó trong thời hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ mà không được phép của chủ sở hữu.

Ví dụ:

Kiểu dáng của mẫu xe ô tô Toyota Camry 2020, tuy nhiên, có một doanh nghiệp khác lại sử dụng một kiểu dáng gần giống hệt kiểu dáng của Toyota Camry 2020 thì doanh nghiệp đó đã có hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

  • Sử dụng kiểu dáng công nghiệp mà không trả tiền đền bù theo quy định về quyền tạm thời. Cụ thể, chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp đang tiến hành nộp đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp và biết rằng có người khác đang sử dụng kiểu dáng đó nhằm mục đích thương mại và người đó không có quyền sử dụng trước. Khi đó, chủ sở hữu có quyền yêu cầu người đã sử dụng kiểu dáng công nghiệp trả một khoản tiền đền bù tương đương với giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp.

Khi xảy ra hành vi xâm phạm, chủ sở hữu và các cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành các biện pháp phù hợp để ngăn chặn những hành vi xâm phạm này.

III. Các biện pháp xử lý xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp

1. Biện pháp dân sự

Khi một cá nhân hoặc tổ chức thực hiện các hành vi xâm phạm tới quyền của chủ sở hữu kiểu dáng công nghiệp nói trên thì tòa án có thể tiến hành các biện pháp sau để ngăn chặn:

  • Buộc cá nhân hoặc tổ chức đó chấm dứt hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • Buộc cá nhân hoặc tổ chức xin lỗi, cải chính công khai;
  • Buộc cá nhân, tổ chức thực hiện nghĩa vụ dân sự;
  • Buộc cá nhân, tổ chức bồi thường thiệt hại;
  • Buộc cá nhân, tổ chức tiêu hủy hoặc buộc phân phối hoặc đưa vào sử dụng không nhằm mục đích thương mại đối với sản phẩm xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp và không làm ảnh hưởng đến khả năng khai thác quyền của chủ sở hữu quyền đối với kiểu dáng công nghiệp.

Để Tòa án có thể tiến hành các biện pháp trên đối với chủ thể xâm phạm, chủ sở hữu quyền phải chứng minh được mình là chủ thể quyền đối với kiểu dáng công nghiệp bằng một trong các chứng cứ sau đây:

  • Bản sao Văn bằng bảo hộ; bản trích lục Sổ đăng ký quốc gia về kiểu dáng công nghiệp;
  • Bản sao hợp đồng sử dụng kiểu dáng công nghiệp trong trường hợp quyền sử dụng được chuyển giao theo hợp đồng;
  • Các giấy tờ chứng minh cần thiết khác;
  • Chứng cứ về hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp hoặc hành vi cạnh tranh không lành mạnh của bị đơn;
  • Nếu nguyên đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại thì nguyên đơn phải chứng minh thiệt hại thực tế đã xảy ra và nêu căn cứ xác định.

Mức bồi thường thiệt hại được xác định như sau:

  • Tổng thiệt hại vật chất tính bằng tiền cộng với khoản lợi nhuận mà bị đơn đã thu được do thực hiện hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp, nếu khoản lợi nhuận bị giảm sút của nguyên đơn chưa được tính vào tổng thiệt hại vật chất;
  • Giá chuyển giao quyền sử dụng kiểu dáng công nghiệp với giả định nếu bị đơn được nguyên đơn chuyển giao quyền sử dụng đối tượng đó theo hợp đồng trong phạm vi tương ứng với hành vi xâm phạm đã thực hiện;
  • Thiệt hại vật chất theo các cách tính khác do chủ thể quyền đối với kiểu dáng công nghiệp đưa ra và phù hợp với quy định của pháp luật;
  • Nếu không xác định được mức bồi thường thiệt hại về vật chất theo các căn cứ trên, mứa bồi thường sẽ do Tòa án ấn định, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại, nhưng không quá năm trăm triệu đồng;
  • Trong trường hợp nguyên đơn chứng minh được hành vi xâm phạm quyền đã gây thiệt hại về tinh thần cho mình thì có quyền yêu cầu Tòa án quyết định mức bồi thường trong giới hạn từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, tùy thuộc vào mức độ thiệt hại;
  • Ngoài ra, chủ thể quyền có thể yêu cầu Tòa án buộc tổ chức, cá nhân có hành vi xâm phạm thanh toán chi phí hợp lý để thuê luật sư.

2. Biện pháp hành chính

Tổ chức, cá nhân thực hiện một trong các hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp sau đây sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính nếu xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp và gây thiệt hại cho tác giả, chủ sở hữu, người tiêu dùng hoặc cho xã hội.

Phạt vi phạm hành chính sẽ được áp dụng khi tổ chức hoặc cá nhân thực hiện các hành vi vì mục đích kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp, cụ thể là các hành vi:\

  • Bán; chào hàng; vận chuyển, kể cả quá cảnh; tàng trữ; trưng bày để bán hàng hóa, dịch vụ xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi vi phạm nêu trên.

Mức phạt sẽ được căn cứ vào giá trị hàng hóa, dịch vu vi phạm, cụ thể:

  • Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm đến 3.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 20.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 25.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với một trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 40.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 70.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 60.000.000 đồng đến 80.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 100.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 80.000.000 đồng đến 110.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 200.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 110.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 300.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ trên 400.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;
  • Phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 250.000.000 đồng trong trường hợp giá trị hàng hóa vi phạm trên 500.000.000 đồng;

Ngoài ra, mức phạt tiền sẽ cao gấp 1,2 lần mức tiền phạt nêu trên nếu cá nhân, tổ chức thực hiện các hành vi sau, tuy nhiên sẽ không vượt quá 250.000.000:

  • Thiết kế, chế tạo, gia công, lắp ráp, chế biến, đóng gói hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • In, dán, đính, đúc, dập khuôn hoặc bằng hình thức khác tem, nhãn, vật phẩm khác mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • Nhập khẩu hàng hóa mang dấu hiệu xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp;
  • Đặt hàng, giao việc, thuê người khác thực hiện hành vi nêu trên.

Ngoài các mức phạt tiền nêu trên, cá nhân, tổ chức xâm phạm cũng có thể bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung: Đình chỉ hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vi phạm từ 01 tháng đến 03 tháng.

3. Biện pháp hình sự

Cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp có yếu tố cấu thành tội phạm thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật hình sự.

Trên đây là những quy định cơ bản về các chế tài có thể được áp dụng đối với các cá nhân hoặc tổ chức vi phạm quyền đối với kiểu dáng công nghiệp. Nếu cần tư vấn chi tiết hơn về vấn đề này cũng như các vấn đề liên quan khác, xin vui lòng liên hệ Công ty Luật TNHH Lincon theo thông tin bên dưới.

Căn cứ pháp lý:

  • Luật Sở hữu trí tuệ 2005, sửa đổi, bổ sung 2019;
  • Nghị định số 99/2013/NĐ-CP;

Thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ! 

  • Tel: 84.4.6285.1114 – Fax: 84.4.6285.1124
  • Email:
  • Cơ sở 1: Tầng 16, Tháp A tòa nhà Sông Đà, đường Phạm Hùng, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội
  • Cơ sở 2: Biệt thự số 272 đường Đỗ Pháp Thuận, Phường An Phú, Quận 2, TP HCM

Chủ Đề