Cách xác định giá ca máy

Ngày 31 tháng 8 năm 2021 Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 13/2021/TT-BXD; về hướng dẫn phương pháp xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và đo bóc khối lượng công trình. Phục lục 5 của Thông tư này hướng dẫn việc xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng. Ở bài viết này chúng tôi sẽ thống kê một số điểm mới của Thông tư số 13/2021/TT-BXD phần xác định giá ca máy và thiết bị thi công.

Một số điểm mới của Thông tư số 13/2021/TT-BXD phần xác định giá ca máy và thiết bị thi công

Các nội dung thay đổi bao gồm 2 nội dung

  1. Điều chỉnh nguyên giá máy
  2. Bổ sung định mức hao phí, dữ liệu và nguyên giá của một số máy

Cụ thể như sau :

1. Điều chỉnh nguyên giá của 02 máy

M106.0901     Xe bồn chuyên dụng 30 t.
M202.0117     Máy đo dao động điện tử kèm đầu đo dao động 3 chiều.
2. Bổ sung định mức hao phí, dữ liệu và nguyên giá của một số máy
2.1. Bổ sung Chương I định mức hao phí, dữ liệu và nguyên giá máy và thiết bị thi công xây dựng của 16 máy có mã hiệu như sau:

M101.1002     Máy lu rung tự hành – trọng lượng tĩn 12 t M102.1301     Kích nâng – sức nâng 5 t M102.1801     Xe nâng – chiều cao nâng 9 m M102.1805     Xe nâng hàng – sức nâng 2t M103.0902     Máy ép cọc thủy lực 45hp M104.0101     Máy trộn bê tông – dung tích 100 lít M106.0101     Ô tô vận tải thùng – trọng tải 0,5 t M106.0506     Ô tô tưới nước – dung tích 10 m3 M107.0803     Máy khoan XY-1A [phục vụ công tác xây dựng] M109.0506     Ca nô – công suất 90 cv M112.3702     Máy mài – công suất 1,7 kW M112.4801     Máy xiết bu lông M112.4802     Máy xóa vạch sơn, công suất 13HP M112.4803     Máy hiện sóng 2 tia [Oscilograf] M112.4804     Vôn mét điện tử

M112.4805     Đồng hồ vạn năng

2.2. Bổ sung Chương II định mức hao phí, dữ liệu và nguyên giá máy và thiết bị chuyên dùng khảo sát, thí nghiệm của 46 máy có mã hiệu như sau:

M202.0165     Bể ổn nhiệt M202.0166     Bếp gas công nghiệp M202.0167     Bình thử bọt khí M202.0168     Bộ dụng cụ xác định hàm lượng cát M202.0169     Bộ thiết bị thí nghiệm điểm hóa mềm [ELE] M202.0170     Dụng cụ đo nhám M202.0171     Dụng cụ thử va đập bi rơi M202.0172     Dụng cụ thử va đập con lắc M202.0173     Dụng cụ thử xuyên M202.0174     Dụng cụ xác định sự thay đổi chiều dài của mẫu vữa M202.0175     Dụng cụ xác định thời gian bắt đầu đông kết M202.0176     Khoáng chuẩn M202.0177     Khung giá máy & Máy gia tải 50 tấn kỹ thuật số M202.0179     Máy SHWD M202.0180     Máy bào gỗ M202.0181     Máy cắt Makita M202.0182     Máy cắt phẳng M202.0183     Máy đầm xoay M202.0184    Máy đo chiều dày lớp bê tông bảo vệ và đo đường kính cốt thép M202.0185     Máy đo độ đàn hồi M202.0186     Máy kéo, nén thủy lực 0,5 tấn M202.0187     Máy kéo, nén thủy lực 20 tấn M202.0188    Máy kéo, nén thủy lực 200 tấn M202.0189     Máy kéo, nén thủy lực 50 tấn M202.0190     Máy khoan lấy mẫu chuyên dụng M202.0191     Máy khuấy và làm mát nước M202.0192     Máy thử cường độ bám dính M202.0193     Máy thử độ chống thấm M202.0194     Máy thử kéo xác định cường độ bám dính M202.0195    Máy xác định độ thấm nước của bê tông kiểu C430 [hoặc C431] của hãng Matest [Italia] M202.0196     Nhớt kế M202.0197     Nhớt kế Suttard M202.0198     Nhớt kế Vebe M202.0199     Súng bật nẩy M202.0200     Thiết bị đo góc nghỉ của cát M202.0201     Thiết bị đo góc nghỉ tự nhiên của đất M202.0202     Thiết bị đo nhiệt độ bê tông M202.0203     Thiết bị đo nhiệt lượng M202.0204     Thiết bị gia nhiệt vòng và bi M202.0205     Thiết bị thử tải trọng M202.0206     Thiết bị wheel tracking M202.0207     Thiết bị xác định độ bền cọ rửa M202.0208     Thiết bị xác định thay đổi chiều cao cột vữa M202.0209     Xe chuyên dùng

M202.0211     Dụng cụ vòng và bi

Dẫn nguồn : //kinhtexaydung.gov.vn/tin-tuc/mot-so-diem-thay-doi-noi-bat-cua-thong-tu-so-12-2021-tt-bxd-va-thong-tu-so-13-2021-tt-bxd.htm

Mọi chi tiết xin vướng mắc xin liên hệ

Mobile – Zalo : 0916946336 [ Trịnh Đỗ ]

Có liên quan

Thứ tư,30/09/2020 15:49

Xem với cỡ chữ

Bộ Xây dựng vừa có công văn 4735/BXD-KTXD ngày 30/9/2020 gửi Công ty Cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng ban hành kèm theo Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn xác định giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng.

Theo quy định tại khoản 4, Điều 6 Thông tư số 11/2019/TT-BXD ngày 26/12/2019 của Bộ Xây dựng, trường hợp các loại máy và thiết bị thi công xây dựng không có trong công bố hoặc đã có nhưng chưa phù hợp với yêu cầu sử dụng và điều kiện thi công của công trình thì Chủ đầu tư tổ chức xây dựng giá ca máy của công trình theo nguyên tắc và phương pháp xác định giá ca máy quy định tại Phụ lục số 1 Thông tư số 11/2019/TT-BXD và Phụ lục số III, Thông tư số 02/2020/TT-BXD ngày 20/7/2020 của Bộ Xây dựng, trình người quyết định đầu tư xem xét, phê duyệt áp dụng cho dự án, công trình. Do đó, Công ty cổ phần sửa chữa đường bộ và xây dựng tổng hợp Quảng Bình báo cáo Chủ đầu tư để tổ chức xác định giá ca máy cắt cỏ cầm tay phù hợp với quy định nêu trên. Đồng thời, Bộ Xây dựng sẽ xem xét, bổ sung các dữ liệu cơ bản để xác định giá ca máy của loại máy nêu trên theo quy định.

Nội dung chi tiết xem tệp đính kèm:
BXD_4735-BXD-KTXD_30092020_signed.pdf

Trung tâm Thông tin
Nguồn: Công văn 4735/BXD-KTXD.

Căn cứ tại Điều 9, Thông tư 11/2021/TT-BXD ngày 31/08/2021 của Bộ Xây dựng , giá xây dựng công trình bao gồm đơn giá xây dựng chi tiết [được xác định cho các công tác xây dựng] và giá xây dựng tổng hợp [được xác định theo nhóm, loại công tác xây dựng, đơn vị kết cấu hoặc bộ phận công trình]. 

Bên cạnh đó, Khoản 2, Điều 24, Nghị định 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ quy định đơn giá xây dựng chi tiết của công trình được xác định trên cơ sở định mức xây dựng, giá vật tư, vật liệu, cấu kiện xây dựng, giá nhân công, giá ca máy và thiết bị thi công và các yếu tố chi phí cần thiết khác phù hợp với mặt bằng giá thị trường khu vực xây dựng công trình.

Như vậy, có thể hiểu giá ca máy và thiết bị thi công là một trong các cơ sở để xác định đơn giá chi tiết xây dựng công trình, từ đó xác định giá xây dựng công trình.

Theo quy định tại Mục I, Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 13/2021/TT-BXD ngày 31/8/2021 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng [sau đây gọi là giá ca máy] là mức chi phí bình quân cho một ca làm việc theo quy định của máy và thiết bị thi công xây dựng. 

Giá ca máy gồm toàn bộ hoặc một số khoản mục chi phí như chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác. 

Mục III, Phụ lục V, ban hành kèm theo Thông tư 13/2021/TT-BXD quy định về việc xác định các khoản mục chi phí của giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng công trình như sau: 

Các khoản mục chi phí khấu hao, chi phí sửa chữa, chi phí nhiên liệu, năng lượng, chi phí nhân công điều khiển và chi phí khác của máy và được xác định theo công thức sau:

CCM = CKH + CSC + CNL + CNC + CCPK

Trong đó:

CCM: giá ca máy [đồng/ca];

CKH: chi phí khấu hao [đồng/ca];

CSC: chi phí sửa chữa [đồng/ca];

CNL: chi phí nhiên liệu, năng lượng [đồng/ca];

CNC: chi phí nhân công điều khiển [đồng/ca];

CCPK: chi phí khác [đồng/ca].

Các khoản mục chi phí trong giá ca máy được xác định trên cơ sở nguyên giá máy, định mức các hao phí xác định giá ca máy và giá các yếu tố nhiên liệu, năng lượng, đơn giá nhân công.

- Khái niệm chi phí khấu hao 

Trong quá trình sử dụng máy, máy bị hao mòn, giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của máy do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mòn của tự nhiên.

Khấu hao máy là việc tính toán, và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của máy vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian trích khấu hao của máy để thu hồi vốn đầu tư máy. Khấu hao của máy được tính trong giá ca máy.

- Công thức xác định chi phí khấu hao 

Chi phí khấu hao trong giá ca máy được xác định theo công thức sau:

Ckh = [G - Gth] x Đkh / Nca

Trong đó:

CKH: chi phí khấu hao trong giá ca máy [đồng/ca];

G: nguyên giá máy trước thuế [đồng];

GTH: giá trị thu hồi [đồng];

ĐKH: định mức khấu hao của máy [%/năm];

NCA: số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm].

- Xác định nguyên giá máy:

+ Nguyên giá của máy để tính giá ca máy được xác định theo giá máy mới, phù hợp với mặt bằng thị trường của loại máy sử dụng để thi công xây dựng công trình.

+ Nguyên giá của máy là toàn bộ các chi phí để đầu tư mua máy tính đến thời điểm đưa máy vào trạng thái sẵn sàng sử dụng gồm giá mua máy [không kể chi phí cho vật tư, phụ tùng thay thế mua kèm theo], thuế nhập khẩu [nếu có], chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, chi phí lưu kho, chi phí lắp đặt [lần đầu tại một công trình], chi phí chuyển giao công nghệ [nếu có], chạy thử, các khoản chi phí hợp lệ khác có liên quan trực tiếp đến việc đầu tư máy, không bao gồm thuế giá trị gia tăng.

+ Nguyên giá của máy không bao gồm các chi phí như: chi phí lắp đặt, tháo dỡ trạm trộn bê tông xi măng, trạm trộn bê tông nhựa, cần trục di chuyển trên ray, cần trục tháp và các thiết bị, máy thi công xây dựng tương tự khác từ lần thứ hai trở đi. Các chi phí này được xác định bằng cách lập dự toán và được tính vào chi phí khác trong dự toán xây dựng công trình.

- Nguyên giá của máy được xác định trên cơ sở các số liệu sau:

+ Hợp đồng mua bán máy và các chi phí khác liên quan để đưa máy vào trạng thái sẵn sàng hoạt động;

+ Báo giá của nhà cung cấp máy và thiết bị thi công xây dựng công trình;

+ Tham khảo nguyên giá máy từ các công trình/dự án tương tự đã và đang thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố;

+ Tham khảo nguyên giá máy các địa phương lân cận công bố hoặc tham khảo nguyên giá máy của Bộ Xây dựng nêu tại Mục V Phụ lục này.

- Giá trị thu hồi

Giá trị thu hồi là giá trị phần còn lại của máy sau khi thanh lý, được xác định như sau:

+ Đối với máy có nguyên giá từ 30.000.000 đồng [ba mươi triệu đồng] trở lên giá trị thu hồi tính bằng 10% nguyên giá.

+ Không tính giá trị thu hồi với máy có nguyên giá nhỏ hơn 30.000.000 đồng [ba mươi triệu đồng].

+ Định mức khấu hao của máy [%/năm] được xác định trên cơ sở căn cứ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định hoặc tham khảo định mức khấu hao của máy nêu tại Mục V Phụ lục V, Thông tư 13/2021/TT-BXD. 

Đối với những máy làm việc ở vùng nước mặn, nước lợ và trong môi trường ăn mòn cao thì định mức khấu hao được điều chỉnh với hệ số 1,05.

+ Số ca làm việc của máy trong năm [ca/năm] được xác định trên cơ sở số ca làm việc của máy trong năm nêu tại Mục V Phụ lục V, Thông tư 13/2021/TT-BXD.

Xem thêm: 

Các khoản mục chi phí của giá ca máy và thiết bị thi công được xác định như thế nào? [P2]

Các khoản mục chi phí của giá ca máy và thiết bị thi công được xác định như thế nào? [P3]

Tổng hợp các bài viết về Luật Xây dựng

Luật Hoàng Anh

Video liên quan

Chủ Đề