Cách support giọng hát

X

Privacy & Cookies

This site uses cookies. By continuing, you agree to their use. Learn more, including how to control cookies.

Got It!
Advertisements

Trước hết mình muốn nói là mình không có nền tảng thanh nhạc chuyên nghiệp và đủ sâu để hiểu và dịch chính xác bài phân tích này. Mình đã cố gắng tìm hiểu thêm nhiều tài liệu và dịch theo như hiểu biết của mình. Nếu có sai sót gì mong các bạn có thể góp ý để chúng mình hoàn thiện bài dịch hơn. Cảm ơn bạn fan đã gửi bài này cho chúng mình :*. Mong là sau khi đọc xong các bạn sẽ hiểu hơn về khả năng thanh nhạc của Wendy ^^

Một số thuật ngữ cần lưu ý trước khi đọc, sắp xếp theo thứ tự bảng chữ cái, bài viết chính ở dưới các bạn có thể bỏ qua phần này.

Airy: hiện tượng không khí/hơi phát ra theo giọng hát quá nhiều

Chest voice: giọng thậtmà chúng ta thường hát

Head voice giọng óc: kĩ thuật đẩy âm thanh lên đỉnh đầu và cộng hưởng [resonance] ở đó trước khi phát ra ngoài, giúp ca sĩ có thể hát được những nốt cao hơn so với quãng giọng của họ mà vẫn có độ rung mạnh và âm thanh đẹp.

Legato: kĩ thuật hát kết nối từ âm này sang âm kia, liền tiếng

Nasal giọng mũi: âm thanh phát ra sẽ hơi nghẹt, không vang do kĩ thuật giữ hơi thở kém

Phrasing phân tiết: cách phân chia, nhóm các nốt liên tiếp nhau

Register âm khu: gồm có chest voice trầm, head voice cao, và mixed voice khu vực chuyển tiếp

Resonance cộng hưởng: âm thanh tối ưu mà ca sĩ phải tập trung vào trong lúc hát. Người ca sĩ sẽ sử dụng nhiều cách đặt âm thanh của mình [ở ngực, đầu, hoặc má] để phát ra âm thanh khác nhau ở mỗi âm khu.

Run chạy/ngân một hoặc nhiều nốt trong thời gian ngắn

Support mình sẽ dùng từ hỗ trợ trong bài này: kĩ thuật điều khiển hơi thở và cơ hoành để phát ra và giữ âm thanh giúp hỗ trợ quãng giọng thêm hay

Supported range quãng hỗ trợ cho quãng giọng chính của ca sĩ

Tonality/Tone Production âm giai: âm điệu và âm thanh được phát ra với sự hỗ trợ tốt, âm thanh rõ ràng và là giọng thật của mỗi cá nhân.

Vocal range quãng giọng: note thấp nhất đến cao nhất mà ca sĩ có thể hát

Có thể tìm hiểu thêm ở đây: //goo.gl/305k1c

RED VELVET VOCAL ANALYSIS: WENDY

QUÃNG GIỌNG

Eb3 ~ Eb7 [4 quãng tám]

Supported range

F#3/G3 -C#5/D5 [không dùng head voice]

F#3/G3-C#5/D5-A5/Bb5 [dùng head voice]

Loại giọng:

Light Lyric Soprano nữ cao trữ tình: giọng nữ cao, ấm, nhẹ, và tươi sáng

Điểm mạnh, lợi thế:

  • Giọng hỗ trợ head voice có thể lên tới A5/Bb5
  • Có thể hát dễ dàng trong quãng C6 và quãng trên nữa
  • Head voice có thể lên đến G#6
  • Âm khu thấp hỗ trợ [supported lower register] có thể xuống đến F#3/G3
  • Sự liên kết với quãng hỗ trợ tốt
  • Giọng pha [mix voice] hỗ trợ lên đến C#5/D5
  • Cộng hưởng thường lên đến C5/C#5
  • Khả năng cảm nhận cao độ [pitch] tốt
  • Có khả năng chạy nốt phức tạp [complex run] mà vẫn uyển chuyển và đạt cao độ chính xác

Hạn chế:

  • Cộng hưởng không ổn định
  • Trên Bb5 head voice trở nên chát
  • Ngân giọng [runs] đôi lúc vụng về
  • Kĩ năng head voice có chiều hướng đi xuống từ khi debut
  • Có một chút giọng mũi

Âm khu register:

  • Âm khu thấp: âm khu thấp của Wendy được rèn luyện khá tốt và có thể kết nối tốt với các quãng giọng khác của cô ấy. Wendy có thể hỗ trợ giọng hát xuống thấp đến F#3 và có khả năng duy trì âm điệu xuống đến Eb3/E3.
  • Quãng giọng pha: quãng giọng pha của Wendy được hỗ trợ lên tới C#5/D5. Tuy nhiên Wendy lại không thường xuyên cộng hưởng. Quãng giọng pha của Wendy trên D5 trở nên căng và nghẹn hơn vì cách pha nhiều giọng ngực hơn [so với head voice].
  • Âm khu cao: Head voice của Wendy được xem là âm khu phát triển nhất của cô ấy. Wendy có thể hỗ trợ head voice lên tới A5/Bb5 bằng cộng hưởng và có khả năng lên tới G#6/A6. Wendy cũng cho thấy khả năng giọng sáo [whistle] lên tới Eb7.

Sự linh hoạt

  • Wendy có phong cách hát chịu ảnh hưởng mạnh từ thể loại nhạc R&B/Soul, được biết đến với những nốt luyến láy phức tạp và cường điệu. Thế nên Wendy phát triển khả năng chạy nốt rất tự nhiên. Wendy cho thấy khả năng thực hiện ngân nốt phức tạp trong bài Halo của Beyonce cũng như ca khúc Red Dress của Red Velvet từ album The Red. Dù đã khá ổn định nhưng vẫn có một vài lần thất bại như đoạn ngân trong Shake That Brass

Phân tích tổng hợp

Trước khi trở thành thực tập sinh của SM Entertainment, Wendy đã lọt vào vòng chung kết tại KoreabooXCube Entertainment Global Auditions 2010. Trước khi debut vào năm 2014 với Red Velvet, Wendy tích cực phô diễn tài năng vocal trên YouTube với các bài hát cover [đã xoá channel nhưng các bạn có thể nghe cover Fantastic Baby của Big Bang ở đây //goo.gl/cmvXsa] cũng như là một phần của đội hợp xướng ở trường. Hiện tại, là main vocalist [hát chính] của Red Velvet, Wendy được biết đến với giọng hát dày [rich], truyền cảm [soulful] và phong cách R&B.

Giọng ngực của Wendy có thể kết nối với hệ thống hỗ trợ rất tốt giúp legato [nối âm] của cô ấy trở nên mượt mà hơn. Cô ấy cũng có giọng ngực cứng cáp và dày với airy [hơi phát ra] tối thiểu. Nhờ đó cô ấy có thể chuyển sang âm thanh airy hơn nhưng không quá airy đến mức làm biến chất giọng hát.

Biên độ âm khu thấp của Wendy chạm đến Eb3 và khả năng hỗ trợ đến F#3/G3, đây là âm khu khá thấp so với một Soprano [giọng nữ cao]. Vì Wendy có thể hỗ trợ giọng xuống khá thấp, cô ấy có thể thoải mái phân tiết âm khu trầm mà vẫn giữ vững được âm giai nổi bật trong Be Natural. Wendy dễ dàng phân tiết đến Eb3 mà không bỏ lỡ âm giai quan trọng nào. Wendy cũng phô diễn sự thuần thục ở âm khu trầm trong màn biểu diễn Wish Tree của Red Velvet. Trong màn trình diễn này, Wendy dễ dàng phân tiết rất nhiều nốt từ phần giữa đến phần cao hơn của âm khu thấp với sự hỗ trợ và âm giai tốt. Âm khu trầm của Wendy chắc chắn là tài sản quý giá nhất của cô ấy và được cô ấy tận dụng một cách hiệu quá và đặc sắc.

Giọng pha của Wendy lên tới đỉnh điểm của G5, tuy nhiên Wendy chỉ hỗ trợ và cộng hưởng trong khoảng C5/C#5 và đôi khi lên tới D5. Mặc dù Wendy có khả năng hỗ trợ và chuyển tiếp tốt, cô ấy không thường xuyên cộng hưởng và chỉhỗ trợ bẳng cổ họng mở. Có thể là do cô ấy không hoàn toàn mở phía sau cổ họng một cách cố định khi hát giọng pha. Ví dụ như màn trình diễn Happy Me với Huh Gak cô ấy chuyển từ giọng pha B4 tới C5. C5 hoàn toàn mở rộng và cộng hưởng nhiều hơn so với B4 mặc dù B4 cao hơn. Một ví dụ khác cho thấy sự không nhất quán cộng hưởng trong quãng hỗ trợ của Wendy chính là nốt C5 ở màn trình diễn Dear Mom cùng Tiffany. Mặc dù C5 của Wendy có thể xem là mở và được hỗ trợ tốt hơn Tiffany nhưng vẫn thiếu cộng hưởng vì vị trí đặt âm thanh chưa phải là tối ưu. Wendy cũng cho thấy khả năng hỗ trợ lên tới D5 như trong màn trình diễn The Only Thing I Can Do ở Duet Song Festival. Giọng pha của Wendy có chiều hướng giọng ngực nhiều hơn khiến cô ấy lọt ra khỏi quãng giọng hỗ trợ của chính mình và kết cục giọng hát trở nên nặng nề. Hiện tượng này khá rõ ràng khi cô ấy diễn Happiness. Sau khi phải nhảy nhót mạnh bạo, cô ấy phải pha rất nhiều Eb5 cộng với áp lực sau khi nhảy khiến cho âm thanh phát ra như bị đè nén.

Wendy có head voice rất rộng và có thể đưa âm khu lên tới tận G6, thậm chí đưa âm khu sáo [whistle] đến Eb7. Dù head voice của Wendy mở rộng đến G6 nhưng cô ấy chỉ có thể hỗ trợ tới Bb5, đã là tốt so với tiêu chuẩn nhạc pop, chắc chắn trên trung bình. Wendy cho thấy sự tự tin ở âm khu này vì cô ấy sẽ hát rất tốt đến tận quãng tám thứ 6 mà không phải lo ngại, ví dụ như Dumb Dumb Opera ver [nhất định phải bấm vào xem!!!!]. hay cuộc chiến nốt cao của Red Velvet [Phải xemmmmm]. Trong nhiều bài hát của Red Velvet, head voice của Wendy là yếu tố chính ví dụ như Red Dress, Something Kind Of Crazy, Candy và nhiều nữa. Wendy điều khiển head voice rất tốt vì cô ấy có thể phân tiết các nốt head voice ở giữa quãng tám thứ 5 với cách phát âm và hỗ trợ rõ ràng như trong bản acapella Stickwitu.Một trong những vấn đề với head voice của Wendy, giống như giọng pha, chính là độ mở. Có nhiều lần Wendy chật vật để mở rộng hơn nhằm tạo nên âm thanh cộng hưởng lớn như F#5 của cô ấy trong Shake That Brass. Cô ấy đang tạo ra head voice, nhưng âm thanh phát ra nhỏ và hơi chát chúa do phía sau cổ họng chưa mở khiến âm thanh không được cộng hưởng đúng cách. Có vẻ như head voice của Wendy cũng yếu đi sau khi debut vì trước đó cô ấy có thể hỗ trợ lên tới C6[xemmmmmm], tuy nhiên điều này cũng có thể không ổn định vì sau lần đó Wendy chưa từng hát nốt đó. Nhìn chung, head voice của Wendy khá tốt chỉ có vấn đề duy nhất là độ mở và hỗ trợ của âm thanh cao hơn Bb5. Tuy vậy, Bb5 đã là hơn cả đủ đối với nhạc pop.

Tóm lại, Wendy là một vocalist rất toàn diện với tất cả các âm khu được phát triển một cách cân bằng nhau. Vấn đề duy nhất nằm ở sự thiếu nhất quán về cộng hưởng và không thường xuyên duy trì được âm thanh mở trong giọng pha và head voice. Tuy nhiên tất cả đều được cân bằng nhờ sự phát triển tuyệt đối của các âm khu, khiến cho vấn đề trên không quá đáng kể. Điểm mạnh lớn nhất của Wendy là khả năng hỗ trợ rất tốt: âm khu trầm và cao đều thực hiện dễ dàng và khả năng luyến láy chính xác.

Musicianship: [khả năng biến hoá bất kì bài hát nào trở thành chất riêng của mình]

Phong cách của Wendy chịu ảnh hưởng mạnh từ R&B và cô ấy đã thực hiện nhiều bản cover với phong cách R&B hơn. Cô ấy cũng có vẻ thích ngân giọng nên thường hát các bài hát phô diễn sự linh hoạt như Who You Are của Jessie J và Halo của Beyonce.

Đánh giá:

Proficient Vocalist [có năng lực]

[Tiêu chuẩn đánh giá như sau: Weak [yếu], Average [trung bình], Above average [trên trung bình], Proficient [có năng lực], Good [tốt], Great [giỏi], Excellent [xuất sắc]]

Màn trình diễn được cho là tốt nhất:

Credit://kpopvocalanalysis.net/2016/11/28/red-velvets-vocal-analysis-wendy/

Vtrans: #LiB#REVELution

Advertisements

Share this:

Video liên quan

Chủ Đề