26 2 MB 5 66
Nhấn vào bên dưới để tải tài liệu
Đang xem trước 10 trên tổng 26 trang, để tải xuống xem đầy đủ hãy nhấn vào bên trên
Chuyên đề 15: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
Mục lục
A. Mục tiêu của chuyên đề: ...............................................................................................
* Kiến thức: ..............................................................................................................................
* Kỹ năng: ................................................................................................................................
* Thái độ:.................................................................................................................................. B. Tóm tắt nội dung chuyên đề: .........................................................................................
C. Nội dung chi tiết chuyên đề...........................................................................................
1. Công nghệ thông tin và truyền thông.....................................................................................
1.1. Các khái niệm cơ bản ..................................................................................................... 1.1.1. Thông tin......................................................................................................
1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông............................................................
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội.................................................. 1.2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước......................
1.2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội .......................................................
1.2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội ..............................................................
1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục ......................................................... 1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục .........................................................................
1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục .....................................................................
1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo.........................................................................
2. Ứng dụng CNTT trong nhà trường .......................................................................................
2.1 Ứng dụng CNTT trong dạy học....................................................................................... 2.1.1. Ứng dụng trong soạn thảo giáo án .............................................................
2.1.2. Ứng dụng trong thực hiện bài giảng...........................................................
2.1.3. Ứng dụng trong khai thác dữ liệu ...............................................................
2.1.4. Ứng dụng trong đánh giá ...........................................................................
2.2. Ứng dụng CNTT trong quản lý trường phổ thông........................................................... 2.2.1. Hệ thống thông tin quản lý .........................................................................
2.2.2. Phần mềm quản lý......................................................................................
2.2.3. Một số ứng dụng cụ thể ..............................................................................
2.3. Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông ...................................... 2.3.1. Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT ...........................................................
2.3.2. Tổ chức triển khai và quản lý ứng dụng......................................................
2.3.3.Đánh giá hiệu quả ứng dụng .......................................................................
3. Thực hành ............................................................................................................................
3.1. Internet và thư điện tử [email] ....................................................................................... 3.1.1. Các khái niệm cơ bản.................................................................................
3.1.2. Một số thao tác cơ bản sử dụng Internet Explorer ......................................
3.1.3. Tìm kiếm thông tin trên Internet .................................................................
3.1.4. Thư điện tử [Email] ....................................................................................
3.2. Sử dụng phần mềm thiết kế bài trình bày........................................................................ 3.2.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint ...............................................................
3.2.2. Phần mềm Mindmap ..................................................................................
3.3. Một số phần mềm quản lý nhà trường phổ thông............................................................ 3.3.1. Phần mềm xếp thời khóa biểu.....................................................................
3.3.2. Phần mềm quản lý học tập .........................................................................
D. Câu hỏi và bài tập ....................................................................................................... 1 Chuyên đề 15: ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀ
TRUYỀN THÔNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
Số tiết: 15 tiết
A. Mục tiêu của chuyên đề:
* Kiến thức:
Sau khi học xong chuyên đề, học viên hiểu được:
- Các khái niệm thông tin, công nghệ thông tin.
- Vai trò của CNTT và truyền thông trong sự phát triển của xã hội. Một
số lĩnh vực ứng dụng CNTT. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo
dục.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường.
- Vai trò của cán bộ quản lý với việc ứng dụng CNTT trong nhà trường.
* Kỹ năng:
Vận dụng được các kiến thức đã học vào công việc chuyên môn và
quản lý của mình.
* Thăi độ:
- Có ý thức ứng dụng CNTT tại đơn vị để nâng cao hiệu quả quản lý
của mình.
- Có ý thức nâng cao trình độ CNTT của cán bộ giáo viên trong đơn vị mình.
B. Tóm tắt nội dung chuyên đề:
Chuyên đề cung cấp cho người học các nội dung chính:
- Các khái niệm thông tin, công nghệ thông tin
- Vai trò của CNTT và truyền thông trong sự phát triển của xã hội.
- Một số lĩnh vực ứng dụng CNTT.
- Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục.
- Ứng dụng CNTT trong quản lý nhà trường.
- Ứng dụng CNTT trong dạy học.
- Vai trò của CBQL với việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông.
- Giới thiệu một số ứng dụng cụ thể trong quản lý nhà trường phổ
thông: Internet, thư điện tử, phần mềm soạn thảo bài trình bày. Phần mềm
quản lý trường phổ thông.
C. Nội dung chi tiết chuyên đề
1. Công nghệ thông tin và truyền thông
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Thông tin
Thông tin là một khái niệm trừu tượng mô tả các yếu tố đem lại hiểu
biết, nhận thức cho con người cũng như các sinh vật khác. Thông tin tồn tại
khách quan, có thể được tạo ra, truyền đi, lưu trữ, chọn lọc. Thông tin cũng có
thể bị sai lạc, méo mó do nhiều nguyên nhân khác nhau: bị xuyên tạc, cắt
xén… Những yếu tố gây sự sai lệch thông tin gọi là các yếu tố nhiễu.
Thông tin có thể tồn tại dưới nhiều dạng khác nhau, xuất phát từ nhiều
2 nguồn khác nhau. Người ta có thể định lượng tin tức bằng cách đo độ bất định
của hành vi, trạng thái. Xác suất xuất hiện một tin càng thấp thì độ bất ngờ
càng lớn do đó lượng tin càng cao.
Chất lượng của thông tin thường được đánh giá dựa trên các phương
diện chủ yếu sau:
+ Tính cần thiết
+ Tính chính xác
+ Độ tin cậy
+ Tính thời sự
Khi tiếp nhận được thông tin, con người thường phải xử lý nó để tạo ra
những thông tin mới, có ích hơn, từ đó có những phản ứng nhất định. Trong
lĩnh vực quản lý, các thông tin mới là các quyết định quản lý.
Với quan niệm của công nghệ thông tin, thông tin là những tín hiệu, ký
hiệu mang lại hiểu biết, nhận thức của con người. Các tín hiệu thể hiện thông
tin vô cùng đa dạng: âm thanh, hình ảnh, cử chỉ hành động, chữ viết, các tín
hiệu điện từ…. Thông tin được ghi lại trên nhiều phương tiện khác nhau như
giấy, da, đá, bảng tin, băng hình, băng ghi âm, đĩa từ, đĩa quang… Trong công
nghệ thông tin, thông tin thường được ghi lên đĩa từ, đĩa quang, chíp điện tử
[là tổ hợp các linh kiện điện tử]… Thông tin muốn được xử lý trên máy tính
phải được mã hoá theo những cách thức thống nhất để máy tính có thể đọc và
xử lý được. Sau khi xử lý, thông tin được giải mã trở thành các tín hiệu mà
con người có thể nhận thức được.
1.1.2. Công nghệ thông tin và truyền thông
Công nghệ thông tin, viết tắt là CNTT [Information Technology - viết
tắt là IT] là một ngành ứng dụng công nghệ vào quản lý xã hội, xử lý thông
tin. Có thể hiểu CNTT là ngành sử dụng máy tính và các phương tiện truyền
thông để thu tập, truyền tải, lưu trữ, bảo vệ, xử lý, truyền thông tin. Hiện nay,
có nhiều cách hiểu về CNTT. Ở Việt Nam, khái niệm CNTT được hiểu và
định nghĩa trong Nghị quyết 49/CP ký ngày 04/08/1993 về phát triển CNTT
của Chính phủ Việt Nam như sau: “Công nghệ thông tin là tập hợp các
phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại – chủ
yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông – nhằm tổ chức khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong
mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”.
Truyền thông là sự luân chuyển thông tin và hiểu biết từ người này
sang người khác bằng các ký hiệu, tín hiệu có ý nghĩa thông qua các kênh
truyền tin.
Công nghệ thông tin và truyền thông có tác động mạnh mẽ đến sự phát
triển xã hội nói chung và giáo dục nói riêng. Công nghệ thông tin và truyền
thông đã và đang tạo ra một cuộc cách mạng thực sự trong kinh tế xã hội nói
chung và giáo dục nói riêng.
1.2. Vai trò của công nghệ thông tin trong sự phát triển xã hội
1.2.1. Vai trò đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
CNTT có vai trong quan trọng đối với sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
- Công nghệ thông tin và truyền thông làm cho kho tri thức của nhân loại
3 giàu lên nhanh chóng, con người tiếp cận với lượng tri thức đó nhanh hơn, dễ
hơn, có tính chọn lọc hơn. Điều đó đẩy mạnh sự phát triển của các ngành
khoa học, công nghệ hiện đại.
- Công nghệ thông tin làm cho những phát mình, phát hiện được phổ
biến nhanh hơn, được ứng dụng nhanh hơn, tạo điều kiện thực hiện thành
công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
- Công nghệ thông tin làm cho năng suất lao động tăng lên do có điều
kiện thuận lợi để kế thừa và cải tiến một số công nghệ sẵn có hoặc nghiên cứu
phát minh công nghệ mới.
- Công nghệ thông tin tạo ra tính hiện đại, chặt chẽ, kịp thời trong quản
lý, làm cho hiệu quả quản lý cao hơn, góp phần giảm những khâu trung gian
trong quá trình quản lý kém hiệu quả.
Xác định rõ vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của đất
nước, Đảng và Nhà nước đã chú trọng đến việc thúc đẩy ứng dụng Công nghệ
thông tin với nhiều chủ trương, chỉ thị, văn bản, nghị quyết phù hợp với tình
hình đất nước trong từng giai đoạn, trong đó có một số nghị quyết quan trọng:
Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 30/03/1991 của Bộ Chính trị về khoa
học và công nghệ trong sự nghiệp đổi mới đã nêu: “Tập trung sức phát triển
của một số ngành khoa học công nghệ mũi nhọn như điện tử, tin học, …”.
Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 về “Phát triển công nghệ thông
tin ở Việt Nam trong những năm 90”.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa VII,
ngày 30/07/1994 xác định: “Ưu tiên ứng dụng và phát triển các công nghệ
tiên tiến, như công nghệ thông tin phục vụ yêu cầu điện tử hóa và tin học hóa
nền kinh tế quốc dân”.
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ VIII nhấn mạnh:
“Ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực kinh tế quốc dân, tạo
ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất, chất lượng và hiệu quả; hình thành
mạng thông tin quốc gia liên kết với một số mạng thông tin quốc tế…”
Đặc biệt là chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17 tháng 10 năm 2000 về đẩy
mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chỉ thị đã nêu rõ “Công nghệ thông tin là một trong
các công cụ và động lực quan trọng nhất của sự phát triển, cùng với một số
ngành công nghệ cao khác đang làm biến đổi sâu sắc đời sống kinh tế, văn
hóa, xã hội của thế giới hiện đại. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
ở nước ta nhằm góp phần giải phóng sức mạnh vật chất, trí tuệ và tinh thần
của toàn dân tộc, thúc đẩy công cuộc đổi mới, phát triển nhanh và hiện đại
hóa các ngành kinh tế, tăng cường năng lực cạnh tranh của các doanh
nghiệp, hỗ trợ có hiệu quả cho quá trình chủ động hội nhập kinh tế quốc tế,
nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân, đảm bảo an ninh, quốc phòng
và tạo khả năng đi tắt đón đầu để thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa”.
Đến nay, công nghệ thông tin ở nước ta đã và đang phát triển mạnh mẽ,
không chỉ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, mà còn trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Theo nhận định của Phó Thủ
tướng Nguyễn Thiện Nhân tại Hội nghị quốc gia về CNTT-TT năm 2010,
4 tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ Chính trị và triển khai
“Đề án đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về CNTT-TT” diễn ra vào
ngày 03/12 tại Hà Nội. “Trong 10 năm tới, ngành CNTT-TT sẽ trở thành
ngành kinh tế mũi nhọn, đóng góp khoảng 10% trong tổng GDP cả nước và
đào tạo ra được 1 triệu nhân lực chất lượng cao”. Phó Thủ tướng cho rằng
ngành CNTT-TT cần tập trung vào 3 điểm đột phá: về quản lý nhà nước; tập
trung phát triển các doanh nghiệp và các sản phẩm quốc gia về CNTT; phát
triển nhân lực.
Định hướng phát triển công nghệ thông tin và truyền thông giai đoạn
2011 – 2020, Bộ Bưu chính Viễn thông đã ban hành Chỉ thi số 07/CT-BCVT
về “Định hướng chiễn lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông
Việt Nam giai đoạn 2011 – 2020” [gọi tắt là “Chiến lược cất cánh”].
Chỉ thị đã nêu: “Chiến lược cất cánh” cho giai đoạn 2011 – 2020 sẽ góp
phần “sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; tạo nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện
đại, thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát
triển kinh tế tri thức”.
1.2.2. Vai trò đối với phát triển kinh tế, xã hội
Công nghệ thông tin và truyền thông đã phát triển một cách nhanh
chóng, đã có những tác động hết sức to lớn đối với sự phát triển của xã hội.
Công nghệ thông tin và truyền thông đã làm cho cơ cấu nghề nghiệp
trong xã hội biến đổi rất nhanh. Một số ngành nghề truyền thống đã bị vô hiệu
hóa, bị xoá bỏ, nhiều ngành nghề mới, đặc biệt trong lĩnh vực dịch vụ được
hình thành và phát triển.
Lịch sử xã hội loài người đã trải qua nền kinh tế nông nghiệp, nền kinh
tế công nghiệp và đang bước vào nền kinh tế tri thức.
Trong cuộc cách mạng công nghiệp trước đây, máy móc thay thế lao
động cơ bắp của con người; còn ngày nay máy tính giúp con người trong lao
động trí óc, nhân lên gấp bội sức mạnh trí tuệ, sức sáng tạo của con người.
Thông tin, tri thức trở thành yếu tố quyết định nhất của việc tạo ra của cải,
việc làm, nâng cao năng lực cạnh tranh. Tri thức trở thành hình thức cơ bản
nhất của vốn, quan trọng hơn cả tài nguyên, sức lao động. Lực lượng sản xuất
xã hội loài người từ dựa vào tài nguyên thiên nhiên đang chuyển dần sang dựa
chủ yếu vào năng lực trí tuệ của con người.
Kinh tế tri thức theo GS Đặng Hữu "Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế
sử dụng có hiệu quả tri thức cho phát triển kinh tế và xã hội, bao gồm cả việc
khai thác kho tri thức toàn cầu, cũng như làm chủ và sáng tạo tri thức cho
những nhu cầu của riêng mình"
Trong nền kinh tế tri thức, họat động chủ yếu nhất là tạo ra tri thức,
quảng bá tri thức và sử dụng tri thức, biến tri thức thành giá trị. Sức sáng tạo
trở thành động lực trực tiếp nhất của sự phát triển. Trong kinh tế công nghiêp
việc tạo ra giá trị, nâng cao năng lực cạnh tranh chủ yếu là dựa vào sự tối ưu
hoá, hoàn thiện cái đã có; còn trong kinh tế tri thức thì tạo ra giá trị, nâng cao
năng lực cạnh tranh chủ yếu là do tìm ra cái chưa biết; cái chưa biết là cái có
giá trị nhất, cái đã biết sẽ dần dần mất giá trị. Tìm ra cái chưa biết, tạo ra cái
mới cũng tức là loại trừ cái đã biết. Vòng đời của một sản phẩm, một công
5 nghệ từ lúc nảy sinh, phát triển, chín muồi đến tiêu vong ngày càng rút ngắn.
Nền kinh tế tri thức dựa trên 4 tiêu chí:
- Trên 70% GDP là do các ngành sản xuất và dịch vụ ứng dụng công
nghệ cao mang lại.
- Trên 70% giá trị gia tăng là kết quả của lao động trí óc,
- Trên 70% lực lượng lao động xã hội là lao động trí thức
- Trên 70% vốn sản xuất là vốn chất xám con người.
Sức mạnh của nề kinh tế tri thức dựa vào ba loại hình công nghệ, được
xem như là ba thành quả điển hình:
- Công nghệ sinh học.
- Công nghệ nano,
- Công nghệ tin học, thông tin [ICT].
Một quốc gia muốn chuyển sang nền kinh tế tri thức, trước tiên cần
hình thành 4 trụ cột quan trọng là:
- Môi trường kinh tế và thể chế xã hội.
- Giáo dục cơ sở thông tin [ICT] hiện đại.
- Hạ tầng cơ sở thông tin hiện đại.
- Hệ thống sáng tạo có hiệu quả.
Vì vậy, để xây dựng nền kinh tế tri thức, cần thực hiện đồng bộ một số
giải pháp sau:
- Phải đổi mới cơ chế và chính sách, tạo lập một khuôn khổ pháp lý
mới phù hợp với sự phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Cơ
chế chính sách phải thực sự khuyến khích và buộc các doanh nghiệp phải luôn
đổi mới và thúc đẩy nhanh chóng sự ra đời các doanh nghiệp mới, nhất là các
doanh nghiệp kinh doanh sản phẩm mới, công nghệ mới. Tạo môi trường
cạnh tranh bình đẳng, chống độc quyền.
- Phải chăm lo phát triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí, đào tạo
nhân tài. Tập trung đầu tư phát triển giáo dục, cải cách giáo dục. Tăng nhanh
đào tạo đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề, đội ngũ cán
bộ quản lý, doanh nhân…
- Tập trung tăng cường năng lực khoa học và công nghệ quốc gia để có
thể tiếp thu, làm chủ, vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học và công nghệ
mới nhất của thế giới cần thiết cho phát triển của đất nước, từng bước sáng
tạo công nghệ đặc thù của đất nước, xây dựng nền khoa học và công nghệ tiên
tiến của Việt Nam.
- Đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Công nghệ thông tin là chìa khóa để đi vào kinh tế
tri thức. Muốn rút ngắn quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, rút ngắn
khoảng cách với các nước, phải khắc phục khoảng cách về công nghệ thông tin.
Như vậy, xã hội đã và đang chuyển sang nền kinh tế tri thức và công
nghệ thông tin và truyền thông đóng vai trò hết sức quan trọng trong nền kinh
tế đó.
Một xu thế khác của sự phát triển xã hội cũng chịu tác động mạnh mẽ
của CNTT và truyền thông là xu thế toàn cầu hóa. Toàn cầu hóa là khái niệm
dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền kinh tế thế giới, tạo ra
bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, các tổ chức hay
6 các cá nhân ở góc độ văn hóa, kinh tế, v.v… trên quy mô toàn cầu.
Khía cạnh kinh tế: Toàn cầu hóa hầu như được dùng để chỉ các tác
động của thương mại nói chung và tự do thương mại nói riêng. Các tổ chức
quốc gia sẽ mất dần quyền lực. Quyền lực này sẽ chuyển về tay các tổ chức
đa phương như WTO. Các tổ chức này sẽ mở rộng việc tự do đối với các giao
dịch thương mại và thông qua các hiệp ước đa phương hạ thấp hoặc nâng cao
hàng rào thuế quan để điều chỉnh thương mại quốc tế.
Khía cạnh văn hóa: Toàn cầu hóa sẽ tạo ra những hiệu quả trái ngược ở
mức độ cá nhân hay dân tộc. Một sự đa dạng cho cá nhân do họ được tiếp xúc
với các nền văn hóa và văn minh khác nhau. Toàn cầu hóa giúp con người
hiểu hơn về thế giới và thách thức ở quy mô toàn cầu qua sự bùng nổ các
nguồn thông tin, việc phổ thông hóa hoạt động du lịch, việc tiếp cận dễ dàng
hơn với giáo dục và văn hóa. Một sự đồng nhất đối với các dân tộc qua ảnh
hưởng của các dòng chảy thương mai và văn hóa mạnh.
Công nghệ thông tin và truyền thông làm tăng cường các mối quan hệ
giao tiếp và trao đổi văn hóa trong các cộng đồng dân tộc và trên toàn cầu.
Chính điều đó đã làm cho tính “toàn cầu hóa” về văn hóa diễn ra hết sức
nhanh chóng. Mọi người trên thế giới có thể nhanh chóng nhận được những
thông tin về những thành tựu văn hóa, nghệ thuật, khoa học, thể thao, có thể
làm quen với những trình diễn nghệ thuật, văn hóa thể thao tinh hoa từ mọi
miền, của mọi cộng đồng dân tộc trên toàn thế giới. Do đó các dân tộc có
nhiều cơ hội hiểu biết nhau hơn, thông cảm với nhau hơn để cùng chung sống
với nhau.
Công nghệ thông tin và truyền thông thúc đẩy quá trình dân chủ hóa xã
hội. Mọi người dân đều có thể dễ dàng truy cập thông tin, thông tin đến với
mọi người, không thể bưng bít thông tin. Công nghệ thông tin và truyền thông
cũng giúp Nhà nước, các cơ quan quản lý có khả năng nhanh chóng tiếp cận
và xử lý thông tin để đưa ra các quyết định hợp lý. Tất cả những yếu tố đó tạo
điều kiện để tăng cường tính dân chủ của hệ thống chính trị xã hội.
Bên cạnh những tác động to lớn do CNTT mang lại theo hướng tốt đẹp
cho nhân loại, nó cũng làm nảy sinh nhiều vấn đề xã hội và nhiều thách thức
gay gắt: việc đảm bảo tính riêng tư của các dữ liệu của cá nhân khi giao lưu
trên mạng, bảo vệ những bí mật của tổ chức, của quốc gia, những trào lưu văn
hoá lệch lạc, phản cảm…
1.2.3. Vai trò đối với việc quản lý xã hội
Xã hội càng phát triển các mối quan hệ ngày càng nhiều, độ phức tạp
càng lớn làm cho việc quản lý xã hội ngày càng trở nên khó khăn hơn. Sự ra
đời, phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đã tạo nên một
phương thức quản lý xã hội mới, hiện đại là quản lý bằng Chính phủ điện tử.
Chính phủ điện tử [e-Government] là tên gọi của một chính phủ mà
mọi hoạt động của nhà nước “điện tử hóa”, “mạng hóa”. Tuy nhiên, chính phủ
điện tử không đơn thuần là máy tính, mạng Internet; mà là sự đổi mới toàn
diện các quan hệ [đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền và công dân], các
nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt động và bản thân nội dung các
hoạt động của chính quyền trung ương và địa phương và cả các quan niệm về
các hoạt động đó.
7 Chính phủ điện tử là ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
[ICT] để các cơ quan của chính quyền từ trung ương và địa phương đổi mới,
làm việc có hiệu lực, hiệu quả và minh bạch hơn; cung cấp thông tin, dịch vụ
tốt hơn cho người dân thực hiện quyền dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Các đặc trưng của Chính phủ điện tử [CPĐT]:
- CPĐT đã đưa chính phủ tới gần dân và đưa dân tới gần chính phủ.
- CPĐT làm minh bạch hóa hoạt động của chính phủ
- CPĐT giúp chính phủ hoạt động có hiệu quả trong quản lý và phục vụ
dân [cải cách hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công]
Mục tiêu Chính phủ điện tử
- Tạo môi trường kinh doanh tốt hơn;
- Khách hàng trực tuyến, không phải xếp hàng;
- Tăng cường sự điều hành có hiệu quả của chính phủ và sự tham gia
rộng rãi của người dân;
- Nâng cao năng suất và tính hiệu quả của các cơ quan chính phủ;
- Nâng cao chất lượng cuộc sống cho các cộng đồng vùng sâu vùng xa.
Lợi ích Chính phủ điện tử
Lợi ích chính phủ Điện tử là đáp ứng mọi nhu cầu của công dân bằng
việc nâng cao chất lượng hoạt động của bộ máy chính quyền từ trung ương tới
cơ sở như quản lý nhân sự, quy trình tác nghiệp, v.v…Chính phủ Điện tử đem
lại những hiệu quả to lớn trong quản lý: cung cấp dịch vụ một cách hiệu quả
và kịp thời cho người dân, doanh nghiệp, các cơ quan và nhân viên chính phủ.
Đối với người dân và doanh nghiệp, chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các
thủ tục và tăng tính hiệu quả của quá trình công việc. Đối với chính phủ,
chính phủ điện tử hỗ trợ quan hệ giữa các cơ quan của chính quyền nhằm đảm
bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và kịp thời.
Các dạng giao dịch của chính phủ điện tử
Chính phủ với Công dân [Government to Citizen: G2C];
Chính phủ với Doanh nghiệp [Government to Business: G2B];
Chính phủ với người lao động [Government To Employee: G2E];
Chính phủ với Chính phủ [Government To Government: G2G];
1.3. Tác động của CNTT và truyền thông đối với giáo dục
1.3.1. Thay đổi mô hình giáo dục
Theo cách tiếp cận thông tin, tại “Hội nghị Paris về GDĐH trong thế kỷ
21” do UNESCO tổ chức 10/1998 người ta có tổng kết 3 mô hình giáo dục:
Mô hình Trung tâm Vai trò người học Công nghệ cơ bản Truyền thống Người dạy Thụ động Bảng/TV/Radio Thông tin Người học Chủ động PC Tri thức Nhóm Thích nghi PC + mạng Trong các mô hình đã nêu, mô hình “tri thức” là mô hình giáo dục hiện
đại nhất, hình thành khi xuất hiện thành tựu mới quan trọng nhất của CNTT
và truyền thông là mạng Internet. Mô hình mới này đã tạo nên nhiều sự thay
đổi trong giáo dục.
8 1.3.2. Thay đổi chất lượng giáo dục
CNTT được ứng dụng trong giáo dục đã làm thay đổi lớn về chất lượng
giáo dục do
- CNTT ứng dụng trong quản lý giúp các nhà quản lý nắm bắt trạng
thái của hệ thống một cách nhanh chóng, chính xác, đáng tin cậy. Thêm nữa,
các hệ hỗ trợ quyết định trợ giúp thêm cho các nhà quản lý kịp thời ra được
các quyết định quản lý chính xác, phù hợp.
- CNTT ứng dụng trong dạy học giúp cho nhà giáo nâng cao chất lượng
giảng dạy, người học nắm bài tốt hơn, Ngoài ra, internet cũng trợ giúp cho
người học trong việc tra cứu, tìm hiểu, cập nhật tri thức và tự kiểm tra bản
thân, làm cho chất lượng nâng cao thêm.
- CNTT ứng dụng trong định đánh giá chất lượng giúp cho công tác
kiểm định được toàn diện, kết quả kiểm định được khách quan và công khai.
Điều này làm nên động lực để các trường, các tổ chức có kế hoạch hoàn thiện
nhà trường để đạt đến các chuẩn đề ra.
Do tầm quan trọng của CNTT trong việc nâng cao chất lượng giáo dục,
Chỉnh phủ, Bộ Giáo dục và Đào tạo rất quan tâm chỉ đạo việc ứng dụng
CNTT trong trường học từ rất sớm. Sau đây là một số định hướng, chỉ đạo
quan trọng
Ngày 10/04/2007, Chính phủ đã có Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Sau đó,
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có văn bản gửi các cơ sở giáo dục và đào tạo yêu
cầu thực hiện tốt nhiệm vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục, giai
đoạn 2008 – 2012, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục.
Từ năm học 2007 – 2008, căn cứ nhiệm vụ năm học, Bộ Giáo dục và
Đào tạo đã có Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học về CNTT. Đặc biệt
năm học 2008 – 2009 được Bộ GD&ĐT lấy làm năm học Công nghệ thông
tin. Một trong những nhiệm vụ về CNTT năm học 2011 – 2012 là “Đẩy mạnh
việc ứng dụng CNTT trong trường phổ thông nhằm đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng giáo viên tự tích hợp CNTT vào từng môn học thay vì học
trong môn tin học. Giáo viên các bộ môn chủ động tự soạn và tự chọn tài liệu
và phần mềm [mã nguồn mở] để giảng dạy ứng dụng CNTT”.
Thực hiện sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, trong những năm
qua các sở giáo dục đã chỉ đạo các trường ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy và đã góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
1.3.3. Thay đổi hình thức đào tạo
Công nghệ thông tin và truyền thông phát triển đã tạo nên những thay
đổi lớn về giáo dục và đào tạo. Nhiều hình thức đào tạo mới đã xuất hiện
* Đào tạo từ xa: Hiện nay, có nhiều thuật ngữ để mô tả giáo dục – đào
tạo từ xa như: Giáo dục mở, giáo dục từ xa, dạy từ xa, học từ xa đào tạo từ xa
hoặc giáo dục ở xa… theo nhiều học giả trên thế giới thì “Giáo dục từ xa là
một quá trình giáo dục – đào tạo mà trong đó phần lớn hoặc toàn bộ quá
trình giáo dục – đào tạo có sự tách biệt giữa người dạy và người học về mặt
không gian hoặc [và] thời gian”.
Mặc dù chưa có định nghĩa chính xác về giáo dục từ xa. Tuy nhiên một
cách tổng quát, giáo dục từ xa là hoạt động dạy học diễn ra một cách gián tiếp
9 theo phương pháp dạy và phương pháp học từ xa. Giáo dục từ xa được hiểu
bao hàm các yếu tố dưới đây:
- Người dạy và người học ở một khoảng cách xa tức là có sự ngăn cách
về mặt không gian: Khoảng cách này là tương đối, có thể là cùng trường học
nhưng khác phòng học hoặc khác nhau về địa lý, có thể vài kilomet hoặc hàng
ngàn kilomet.
- Nội dung dạy học trong quá trình dạy học được truyền thụ, phân phối
tới cho người học chủ yếu thông qua các hình thức thể hiện gián tiếp như văn
bản in, âm thanh, hình ảnh hoặc số liệu thông qua máy tính.
- Sự liên hệ, tương tác giữa người học [nếu có] trong quá trình dạy học
có thể được thực hiện tức thời hoặc trễ sau một khoảng thời gian nào đó [có
sự ngăn cách về mặt thời gian].
Tùy theo phương thức phân phối các nội dung dạy học và sự liên hệ,
tương tác giữa người dạy và người học mà có các hình thức tổ chức, thực hiện
giáo dục từ xa khác nhau. Về cơ bản người ta phân loại giáo dục từ xa dựa
trên cơ sở mối quan hệ giữa người dạy và người học trong quá trình dạy học,
đó là giáo dục từ xa tương tác và giáo dục từ xa không tương tác.
Giáo dục từ xa tương tác [interactive/synchronous] tức là người dạy và
người học có tương tác qua lại, trao đổi thông tin, kiểm tra thông tin thông
qua các phương tiện truyền thông tin.
Giáo dục từ xa không tương tác [non- interactive/synchronous] tức là
người dạy và người học không có mối tương tác trao đổi thông tin với nhau.
Các thông tin [tri thức] được đặt sẵn trong các kho tài nguyên thông tin, người
học chủ động nghiên cứu nắm bắt.
Công nghệ sử dụng cho giáo dục từ xa là rất đa dạng và phong phú.
Trên cơ sở các phương thức giáo dục từ xa, có thể hiểu một cách tổng quát về
giáo dục từ xa như sau: “Là một phương thức giáo dục – đào tạo dựa trên cơ
sở của kỹ thuật nghe nhìn, công nghệ viễn thông và công nghệ thông tin. Giáo
dục từ xa lấy tự học là chủ yếu, có sự hỗ trợ tích cực của giáo trình, công
nghệ thông tin và viễn thông; có thể đồng thời có sự hướng dẫn và hỗ trợ của
giảng viên của cơ sở đào tạo”.
* Đào tạo trực tuyến: Học tập trực tuyến [Online Learning] là một loại
hình học tập sử dụng mạng máy tính và internet.
Trong loại hình học tập truyền thống [hay còn gọi là học tập mặt đối
mặt] học sinh trực tiếp nhận thông tin từ giáo viên. Một yếu tố rất quan trọng
trong quá trình dạy và học là các giao tiếp hai chiều giữa Thầy – Trò, Trò –
Trò với cách thức học sinh tự học bằng sách vở, băng tiếng, băng hình, phát
thanh, truyền hình… học viên thiếu hẳn yếu tố giao tiếp hai chiều đó.
Học tập trực tuyến ra đời nhằm tạo ra yếu tố giao tiếp hai chiều giữa
học sinh với giáo viên “ảo” và trao đổi với các đồng học “ảo” qua mạng máy
tính hoặc internet. Học tập trực tuyến còn có tác dụng kích thích ý thức tự học
của học sinh, hỗ trợ học sinh tiếp cận với nguồn thông tin phong phú hơn rất
nhiều so với bài giảng trên lớp của giáo viên.
Mới ra đời trong vòng một thập kỷ qua, đến nay học trực tuyến đã là
một loại học tập rất phổ biến trên toàn thế giới, không những chỉ có tác dụng
hỗ trợ cho học sinh tự học, học sinh đào tạo từ xa mà còn rất bổ ích cho học
10 This site is protected by reCAPTCHA and the Google Privacy Policy and Terms of Service apply.
Video liên quan