Biết d1 là độ dịch chuyển 6m về phía đông còn d2 là độ dịch chuyển 8m về phía bắc

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • 4.1
  • 4.2
  • 4.3
  • 4.4
  • 4.5
  • 4.6
  • 4.7
  • 4.8
  • 4.9

4.4

Hai anh em bơi trong bể bơi thiếu niên có chiều dài 25 m. Hai anh em xuất phát từ đầu bể bơi đến cuối bể bơi thì người em dừng lại nghỉ, còn người anh quay lại bơi tiếp về đầu bể mới nghỉ.

a] Tính quãng đường bơi được và độ dịch chuyển của hai anh em.

b] Từ bài tập này, hãy cho biết sự khác nhau giữa quãng đường đi được và

độ dịch chuyển.

Phương pháp giải:

Chọn hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lý, gốc tọa độ O là đầu bể bơi.

- Quãng đường đi được bằng tổng các quãng đường đã đi.

- Sử dụng Phương pháp giải tổng hợp độ dịch chuyển để tính độ dịch chuyển.

Lời giải chi tiết:

Chọn hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lý, gốc tọa độ O là đầu bể bơi.

a]

+ Quãng đường bơi được của người em: s1 = l =25 m

+ Quãng đường bơi được của người anh: s2 = 2l = 2 x 25 = 50 m

+ Độ dịch chuyển của người em: d1 = s1 = 25 m

+ Độ dịch chuyển của người anh: d2 = 0 m

b]

+ Trong chuyển động thẳng không đổi chiều: s = d.

+ Trong chuyển động thẳng có đổi chiều s ≠ d.

+ Khi vật chuyển động nếu quay lại vị trí thì d = 0, s ≠0.

4.7

Em của An chơi trò chơi tìm kho báu ở ngoài vườn với các bạn của mình. Em của An giấu kho báu của mình là một chiếc vòng nhựa vào trong một chiếc giày rồi viết mật thư tìm kho báu như sau: Bắt đầu từ gốc cây ổi, đi 10 bước về phía bắc, sau đó đi 4 bước về phía tây, 15 bước về phía nam, 5 bước về phía đông và 5 bước về phía bắc là tới chỗ giấu kho báu.

a] Hãy tính quãng đường phải đi [theo bước] để tìm ra kho báu.

b] Kho báu được giấu ở vị trí nào?

c] Tính độ dịch chuyển [theo bước] để tìm ra kho báu.

Phương pháp giải:

Chọn hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lý, gốc tọa độ O là gốc cây ổi.

Quãng đường phải đi để tìm ra kho báu bằng quãng đường đã đi.

Sử dụng Phương pháp giải tổng hợp độ dịch chuyển.

Lời giải chi tiết:

 Chọn hệ tọa độ trùng với hệ tọa độ địa lý, gốc tọa độ O là gốc cây ổi như hình vẽ.

a] Quãng đường phải đi để tìm ra kho báu là: s = 10 + 4 + 15 + 5 + 5 = 39 bước.

b] Kho báu giấu ở vị trí cách cây ổi 1 bước về phía Đông.

c] Ta có \[\overrightarrow d  = \overrightarrow {{d_1}}  + \overrightarrow {{d_2}}  + \overrightarrow {{d_3}}  + \overrightarrow {{d_4}} \]

Chọn chiều dương trục hoành theo hướng Tây – Đông, chiều dương trục tung theo hướng Nam – Bắc.

Khi đó ta có: d = d1 – d2 – d3 + d4 + d5 = 10 - 4 - 15 + 5 +5 =1 bước.

4.8

Một người đi thang máy từ tầng G xuống tầng hầm cách tầng G 5 m, rồi lên tới tầng cao nhất của toà nhà cách tầng G 50 m. Tính độ dịch chuyển và quãng đường đi được của người đó:

a] Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.

b] Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.

c] Trong cả chuyến đi.

Phương pháp giải:

Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.

Quãng đường đi được bằng tổng quãng đường đã dịch chuyển.

Sử dụng Phương pháp giải tổng hợp độ dịch chuyển để tính độ dịch chuyển.

Lời giải chi tiết:

a] Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.

Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng xuống, gốc tọa độ O là tầng G.

Độ dịch chuyển: d = 5 m [bằng khoảng cách từ tầng G xuống tầng hầm].

Quãng đường người đó đi được: s1 = 5 m [bằng khoảng cách từ tầng G xuống tầng hầm].

b] Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.

Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.

Độ dịch chuyển: d = 50 m [bằng khoảng cách từ tầng G lên tầng cao nhất].

Quãng đường người đó đi được: s2 = 50 m [bằng khoảng cách từ tầng G lên tầng cao nhất].

c] Trong cả chuyến đi.

Chọn trục tọa độ thẳng đứng, chiều dương hướng lên trên, gốc tọa độ O là tầng G.

Gọi \[\overrightarrow {{d_1}} \]là độ dịch chuyển từ tầng G xuống tầng hầm rồi lại đi lên tầng G.

⇨     d1 = 0 m

\[\overrightarrow {{d_2}} \] là độ dịch chuyển từ tầng G lên tầng cao nhất.

⇨     d2 = 50 m

Ta có độ dịch chuyển: d = d1 + d2 = 0 + 50 = 50 m.

Quãng đường người đó đi được: s = 2s1 + s2 = 2 x 5 + 50 = 60 m

4.9

Một người bơi từ bờ này sang bờ kia của một con sông rộng 50m theo hướng vuông góc với bờ sông. Do nước sông chảy mạnh nên quãng đường người đó bơi gấp 2 lần so với khi bơi trong bể bơi.

a] Hãy xác định độ dịch chuyển của người này khi bơi sang bờ sông bên kia.

b] Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi là bao nhiêu mét?

Phương pháp giải:

Sử dụng Phương pháp giải tổng hợp độ dịch chuyển.

Lời giải chi tiết:

a] Do nước sông chảy mạnh nên quãng đường người đó bơi trên sông gấp 2 lần khi bơi trong bể bơi có nước đứng yên.

⇨     OB = 2OA = 100 m

⇨     Độ dịch chuyển d = OB = 100 m

Ta có: cos\[\widehat {AOB}\] = \[\frac{{OA}}{{OB}} = \frac{{50}}{{100}} = \frac{1}{2}\]=> \[\widehat {AOB}\] = 60o

⇨     ∝ = 90o – 60o = 30o

Người này dịch chuyển theo hướng hợp với bờ sông một góc 30o.

b] Ta có điểm khởi hành là O, điểm đối diện O là A, điểm tới là B.

Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi là:

AB = \[\sqrt {O{B^2} - O{A^2}} \]= \[\sqrt {{{100}^2} - {{50}^2}} \]≈ 86,6 m.

Với giải sách bài tập Vật Lí 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được sách Kết nối tri thức hay, chi tiết giúp học sinh dễ dàng xem và so sánh lời giải từ đó biết cách làm bài tập trong SBT Vật Lí 10. Mời các bạn đón xem:

Giải SBT Vật Lí lớp 10 Bài 4: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được

Giải SBT Vật Lí 10 trang 7

Câu hỏi 1.1 trang 7 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Đối với một vật chuyển động, đặc điểm nào sau đây chỉ là của quãng đường đi được, không phải của độ dịch chuyển?

A. Có phương và chiều xác định.

B. Có đơn vị đo là mét.

C. Không thể có độ lớn bằng 0.

D. Có thể có độ lớn bằng 0.

Lời giải:

Đáp án đúng là: C

Đối với một vật chuyển động [không phải vật đứng yên] thì quãng đường luôn có giá trị dương [khác 0].

Độ dịch chuyển là đại lượng vecto, có phương chiều xác định, có thể có giá trị âm, dương hoặc bằng 0.

Câu hỏi 1.2 trang 7 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của vật có độ lớn bằng nhau khi vật

A. chuyển động tròn.

B. chuyển động thẳng và không đổi chiều.

C. chuyển động thẳng và chỉ đổi chiều 1 lần.

D. chuyển động thẳng và chỉ đổi chiều 2 lần.

Lời giải:

Đáp án đúng là: B

Độ dịch chuyển và quãng đường đi được của vật có độ lớn bằng nhau khi vật chuyển động thẳng và không đổi chiều.

Câu hỏi 1.3 trang 7 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một người đi xe máy từ nhà đến bến xe bus cách nhà 6 km về phía đông. Đến bến xe, người đó lên xe bus đi tiếp 20 km về phía bắc.

a] Tính quãng đường đi được trong cả chuyến đi.

b] Xác định độ dịch chuyển tổng hợp của người đó.

Lời giải:

a] Quãng đường đi được: s=s1+s2=6+20=26km.

b] Độ dịch chuyển tổng hợp được biểu diễn như hình dưới.

Độ dịch chuyển: d=d12+d22=62+202=20,88km.

Câu hỏi 1.4 trang 7 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Hai anh em bơi trong bể bơi thiếu niên có chiều dài 25 m. Hai anh em xuất phát từ đầu bể bơi đến cuối bể bơi thì người em dừng lại nghỉ, còn người anh quay lại bơi tiếp về đầu bể mới nghỉ.

a] Tính quãng đường bơi được và độ dịch chuyển của hai anh em.

b] Từ bài tập này, hãy cho biết sự khác nhau giữa quãng đường đi được và độ dịch chuyển.

Lời giải:

a] Người em: chuyển động thẳng, không đổi chiều.

Người anh: chuyển động thẳng, có đổi chiều quay lại vị trí xuất phát.

⇒dem=25m;danh=0;sem=25m;sanh=50m.

b] Trong chuyển động thẳng không đổi chiều: s = d.

Trong chuyển động thẳng có đổi chiều: s≠d.

Khi vật chuyển động trở lại vị trí ban đầu thì d = 0 [vị trí đầu trùng vị trí cuối].

Giải SBT Vật Lí 10 trang 8

Câu hỏi 1.5 trang 8 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Biết d1→ là độ dịch chuyển 10 m về phía đông còn d2→ là độ dịch chuyển 6 m về phía tây. Hãy xác định độ dịch chuyển tổng hợp d→ trong 2 trường hợp sau:

a] d→=d1→+d2→

b] d→=d1→+3d2→

Lời giải:

Biểu diễn độ dịch chuyển của chuyển động như hình dưới.

a] Độ dịch chuyển tổng hợp: d=d1−d2=4m [theo hướng đông].

b] Độ dịch chuyển tổng hợp: d=d1−3d2=−8m⇒d=8m [theo hướng tây].

Câu hỏi 1.6 trang 8 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Biết d1→ là độ dịch chuyển 3 m về phía đông còn d2→ là độ dịch chuyển 4 m về phía bắc.

a] Hãy vẽ các vectơ độ dịch chuyển d1→,d2→ và vectơ độ dịch chuyển tổng hợp d→.

b] Hãy xác định độ lớn, phương và chiều của độ dịch chuyển d→.

Lời giải:

a] Giản đồ các vectơ độ dịch chuyển.

b] Độ dịch chuyển tổng hợp: d=d12+d22=32+42=5m

Góc thỏa mãn: tanα=d2d1=43⇒α=5307'

Tức là độ dịch chuyển có hướng đông - bắc 53°.

Câu hỏi 1.7 trang 8 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Em của An chơi trò chơi tìm kho báu ở ngoài vườn với các bạn của mình. Em của An giấu kho báu của mình là một chiếc vòng nhựa vào trong một chiếc giày rồi viết mật thư tìm kho báu như sau: Bắt đầu từ gốc cây ổi, đi 10 bước về phía bắc, sau đó đi 4 bước về phía tây, 15 bước về phía nam, 5 bước về phía đông và 5 bước về phía bắc là tới chỗ giấu kho báu.

a] Hãy tính quãng đường phải đi [theo bước] để tìm ra kho báu.

b] Kho báu được giấu ở vị trí nào?

c] Tính độ dịch chuyển [theo bước] để tìm ra kho báu.

Lời giải:

a] Vẽ sơ đồ vectơ độ dịch chuyển

Quãng đường phải đi theo bước: s = 10 + 4 + 15 + 5 + 5 = 39 bước.

b] Vị trí kho báu cách cây ổi 1 bước theo hướng đông.

c] Độ dịch chuyển d = 1 bước [theo hướng đông].

Câu hỏi 1.8 trang 8 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một người đi thang máy từ tầng G xuống tầng hầm cách tầng G 5 m, rồi lên tới tầng cao nhất của toà nhà cách tầng G 50 m. Tính độ dịch chuyển và quãng đường đi được của người đó:

a] Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.

b] Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.

c] Trong cả chuyến đi.

Lời giải:

a] Khi đi từ tầng G xuống tầng hầm.

Quãng đường s = 5m; độ dịch chuyển d = 5m [xuống dưới].

b] Khi đi từ tầng hầm lên tầng cao nhất.

Quãng đường s = 5 + 50 = 55 m; độ dịch chuyển d = 5 + 50 = 55 m [lên trên].

c] Trong cả chuyến đi.

Quãng đường s = 5 + 5 + 50 = 60 m; độ dịch chuyển d = 5 – 5 + 50 = 50 m [lên trên].

Câu hỏi 1.9 trang 8 sách bài tập Vật Lí lớp 10: Một người bơi từ bờ này sang bờ kia của một con sông rộng 50 m theo hướng vuông góc với bờ sông. Do nước sông chảy mạnh nên quãng đường người đó bơi gấp 2 lần so với khi bơi trong bể bơi.

a] Hãy xác định độ dịch chuyển của người này khi bơi sang bờ sông bên kia.

b] Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi là bao nhiêu mét?

Lời giải:

a] Coi độ rộng của bể bơi bằng độ rộng của con sông và bằng OA = 50 m. Do quãng đường người đó bơi trên sông gấp 2 lần khi bơi trong bể bơi có nước đứng yên nên:

OB = 2.OA.

Suy ra OB = 100 m và độ dịch chuyển d = 100 m theo hướng hợp với bờ sông một góc

α=900−600=300.

b] Vị trí điểm tới cách điểm đối diện với điểm khởi hành của người bơi chính là điểm B. Nên AB=1002−502≈86,6m.

Video liên quan

Chủ Đề