Bản chất của quá trình hô hấp tế bào là gì

Lời giải chi tiết:

a. Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng của tế bào sống: các phân tử cacbohidrat bị phân giải đến CO2 và nước giải phóng năng lượng tích luỹ trong phân tử ATP, cung cấp cho mọi hoạt động sống của tế bào.

Ở các tế bào nhân thực, quá trình này xảy ra chủ yếu ở các ty thể.

b. quá trình hô hấp là: oxi hoá hoàn toàn phân tử đường glucose thành CO2 và H2O đồng thời giải phóng năng lượng

Phương trình tổng quát:

C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + Năng lượng [ATP + nhiệt]

Bản chất của quá trình này là một chuỗi các phản ứng oxi hoá, phân tử glucose bị phân giải dần dần và năng lượng được giải phóng từng phần.

Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử cacbohiđrat.

Hô hấp tế bào là quá trình chuyển đổi năng lượng rất quan trọng của tế bào sống. Trong quá trình đó các phân tử cacbohiđrat bị phân giải đến CO2 và H2O, đồng thời năng lượng của chúng được giải phóng và chuyển thành dạng năng lượng rất dễ sử dụng chứa trong các phân tử ATP.

Ở các tế bào nhân thực, quá trình này diễn ra chủ yếu trong ti thể.

Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ được trình bày như sau :

C6H12O6+ 6O2 —>6CO2 + 6H2+ Năng lượng [ATP + nhiệt]

Hình 16.1. Sơ đồ tóm tắt quá trình hô hấp tế bào

Hô hấp tế bào có bản chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử. Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử glucôzơ được phân giải dần dần và năng lượng của nó không được giải phóng ồ ạt mà được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau.

Tốc độ của quá trình hô hấp tế bào nhanh hay chậm tuỳ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào. Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia thành 3 giai đoạn chính : đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyển êlectron hô hấp [hình 16.1].

Loigiaihay.com

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Sinh lớp 10 - Xem ngay

Hô hấp hiếu khí được diễn ra trong

Sự hô hấp nội bào được thực hiện nhờ

Bản chất của hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng

Tốc độ của quá trình hô hấp phụ thuộc vào

Hô hấp tế bào được chia làm mấy giai đoạn?

Đường phân là quá trình biến đổi

Quá trình đường phân xảy ra ở

Điều nào sau đây là đúng với quá trình đường phân?

Ở giai đoạn chu trình Crep, nguyên liệu tham gia trực tiếp vào chu trình là

Chuỗi truyền êlectron hô hấp diễn ra ở

ATP không được giải phóng ồ ạt mà từ từ qua các giai đoạn nhằm

Trong quá trình chuyển hoá các chất, lipít bị phân giải thành

Quá trình hô hấp có ý nghĩa sinh học là

Sản phẩm phụ của quá trình hô hấp tế bào ở tế bào nhân thực là:

Câu hỏi

Nhận biết

a] Hô hấp tế bào là gì?

b] Bản chất của quá trình hô hấp tế bào.


Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây

Hô hấp tế bào là quá trình chuyển hoá năng lượng diễn ra trong mọi tế bào sống. Trong quá trình này, các chất hữu cơ bị phân giải thành nhiều sản phẩm trung gian rồi cuối cùng đến và , đồng thời năng lượng tích luỹ trong các chất hữu cơ được giải phóng chuyển thành dạng năng lượng dễ sử dụng cho mọi hoạt động của tế bào là ATP. Hô hấp tế bào thực chất là một chuỗi các phản ứng ôxi hoá khử sinh học [ chuỗi phản ứng enzim ]. Thông qua chuỗi các phản ứng này, phân tử chất hữu cơ [chủ yếu là glucôzơ] được phân giải dần dần và năng lượng của nó được lấy ra từng phần ở các giai đoạn khác nhau mà không giải phóng ồ ạt ngay một lúc. Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn một phân tử glucôzơ: + năng lượng [ ATP + nhiệt năng ] CÁC GIAI ĐOẠN CHÍNH CỦA HÔ HẤP TẾ BÀO Quá trình hô hấp tế bào có thể được chia làm 3 giai đoạn: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền electron hô hấp. 1. Đường phân Đường phân là quá trình biển đổi phân tử glucôzơ xảy ra ở tế bào chất. Kết quả là từ 1 phân tử glucôzơ tạo ra 2 phân tử axit piruvic [] và 2 phân tử ATP [thực tế tạo ra 4 phân tử ATP nhưng đã dùng 2 phân tử ATP để hoạt hoá phân tử glucôzơ] cùng với hai phân tử NADH [ nicôtinamit ađênin đinuclêôtit ]. 2. Chu trình Crep Axit piruvic trong tế bào chất được chuyển qua màng kép để vào chất nền của ti thể. Tại đây 2 phân tử axit piruvic bị oxi hoá thành 2 axêtyl 0 côenzim A [ C – C – CoA ] giải phóng và 2 NADH. Axêtyl – côenzimA đi vào chu trình Crep. Mỗi vòng chu trình Crep, 1 phân tử axêtyl – côenzimA sẽ bị ôxi hoá hoàn toàn tạo ra 2 phân tử , 1 phân tử ATP, 1 phân tử [ Flavin ađênin đinuclêôtit ], 3 phân tử NADH. Hô hấp tế bào là quá trình chuyển năng lượng của các nguyên liệu hữu cơ thành năng lượng ATP. Hô hấp tế bào bao gồm nhiều phản ứng, nhờ đó, năng lượng của nguyên liệu hô hấp được giải phóng dần từng phần.

Hô hấp tế bào có thể được chia làm ba giai đoạn chính: đường phân, chu trình Crep và chuỗi chuyền êlectron hô hấp. Đường phân biến đổi 1 phân tử glucôzơ thành 2 phân tử axit piruvic, tạo ra ATP, NADH. 2 phân tử axit piruvic tiếp tục biến đổi theo chu trình Crep tạo ra , NADH ..v...v..

Câu hỏi: Bản chất của hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng?

A.Thuỷ phân.

B. Ôxi hoá khử.

C. Tổng hợp.

D. Phân giải

Trả lời: Đáp án B

Bản chất của hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứngÔxi hoá khử.

CÙNG TOP LỜI GIẢI TÌM HIỂU VỀ HÔ HẤP TẾ BÀO NÀO!

1. Khái niệm

- Hô hấp tế bào là một quá trình chuyển hóa năng lượng quan trọng của tế bào sống.

- Các phân tử hữu cơ bị phân giải⟶CO2và H2O + ATP.

- Phương trình tổng quát của quá trình phân giải hoàn toàn 1 phân tử glucôzơ:

C6H12O6+ 6 O2⟶6 CO2+ 6 H2O + Năng lượng [ATP + nhiệt]

2. Bản chất của hô hấp tế bào

- Hô hấp tế bào là một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử.

- Phân tử glucôzơ được phân giải dần dần và năng lượng được giải phóng từng phần.

- Tốc độ quá trình hô hấp tế bào phụ thuộc vào nhu cầu năng lượng của tế bào và được điều khiển thông qua enzim hô hấp.

3. Các giai đoạn chính của quá trình hô hấp tế bào

3.1. Đường phân

- Diễn ra trong bào tương.

- Nguyên liệu: Glucôzơ.

- Diễn biến: Glucôzơ bị biến đổi, các liên kết bị phá vỡ.

- Sản phẩm: 2 phân tử axit piruvic, 2 ATP, 2 NADH2.

2. Chu trình Crep

- Diễn ra: Chất nền ti thể.

- Nguyên liệu: Phân tử axit piruvic.

- Diễn biến: 2 axit piruvic bị ôxi hóa⟶2 phân tử Axêtyl–CoA + 2 CO2+ 2 NADH. Năng lượng giải phóng tạo ra 2 ATP, khử 6 NAD+và 2 FAD+.

- Sản phẩm: CO2, 4 ATP, 6 NADH và 2 FADH2.

3. Chuỗi chuyền electron hô hấp

- Diễn ra: Màng ti thể.

- Nguyên liệu: NADP và FADH2.

- Diễn biến: Electron chuyển từ NADH và tới O2thông qua một chuỗi các phản ứng ôxi hóa khử kế tiếp nhau. Năng lượng được giải phóng từ quá trình ôxi hóa phân tử NADH và FADH2tổng hợp nên ATP.

- Sản phẩm: H2O và nhiều ATP.

4. Hô hấp hiếu khí

Hô hấp hiếu khí bắt buộc phải cóoxy[O2] để tạo ra ATP. Mặc dùcarbohydrate,chất béovàproteinđều có thể sử dụng làm chất phản ứng, phương pháp "ưa thích" của tế bào là tạo ra pyruvate trongđường phân vàpyruvateđó sẽ đi vàoty thểđể đượcoxy hóahoàn toàn bởichu trình Krebs. Các sản phẩm của quá trình này làcarbon dioxidevànước, năng lượng có được sẽ sử dụng để phá vỡ liên kết trongADPtrong khi nhóm phosphate thứ ba được thêm vào để tạo nênATP[adenosine triphosphate], theo phương phápphosphoryl hóa mức cơ chất. Ngoài ra, sản phẩm còn cóNADHvàFADH2

Phương trình tổng quát:

C6H12O6[r] + 6 O2[k] → 6 CO2[k] + 6 H2O [l] + nhiệt

ΔG = −2880 kJ mỗi mol C6H12O6

ΔGâm chỉ ra rằng phản ứng này có thể xảy ra một cách tự phát.

Thế năng củaNADHvàFADH2được chuyển đổi thành nhiều ATP hơn thông qua mộtchuỗi vận chuyển điện tửvới oxy là "chất nhận điện tử cuối cùng". Hầu hết ATP được sản xuất bởi hô hấp hiếu khí được tạo ra bởi quá trìnhphosphoryl hóa oxy hóa. Phương thức này hoạt động bằng cách sử dụng năng lượng giải phóng từ pyruvate để tạo ra một thế năng điện hóa bằng cách bơmprotonqua màng. Thế năng này sau đó được sử dụng để làm quayATP synthasevà tạo raATPtừ ADP và một nhómphosphate. Sách giáo khoa sinh học thường viết có 38 phân tử ATP có thể được tạo ra cho mỗi phân tử glucose oxy hóa trong quá trình hô hấp tế bào [2 từ đường phân, 2 từ chu trình Krebs, và khoảng 34 từ hệ thống vận chuyển electron].Tuy nhiên, sản lượng tối đa này không bao giờ đạt được do thất thoát vì màng bị rò rỉ cũng như chi phí năng lượng để vận chuyển pyruvate và ADP vàochất nền ty thể, và ước tính hiện tại thì chỉ có khoảng 29 đến 30 ATP trên mỗiglucose.

Hô hấp hiếu khí có hiệu quả gấp 15 lần so vớihô hấp kỵ khí[tạo ra 2 phân tử ATP trên 1 phân tử glucose]. Tuy nhiên, một số sinh vậtyếm khí, chẳng hạn như vi sinh vật sinhmethanecó thể tiếp tục hô hấp kỵ khí, tạo ra nhiều ATP hơn bằng cách sử dụng các phân tử vô cơ khác [không phảioxy] làm chất nhận điện tử cuối cùng trong chuỗi vận chuyển điện tử. Hai quá trình này đi chung con đường ban đầu của quá trình chuyển hóa đường phân nhưng chỉ hô hấp hiếu khí mới tiếp tục với chu trình Krebs và phosphoryl hóa oxy hóa. Các phản ứng sauđường phândiễn ra trongti thểtrong cáctế bào nhân chuẩn, và trong tế bào chất trongtế bào nhân sơ.

Video liên quan

Chủ Đề