Bài tập tình huống về nuôi con nuôi

Luật sư tư vấn trường hợp: Vợ chồng chúng tôi là người nước ngoài đang sinh sống tại Việt Nam muốn nhận cháu ruột làm con nuôi. Vậy mong luật sư tư vấn về điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi cần những gì? Nội dung cụ thể như sau:

1. Luật sư tư vấn về nhận nuôi con nuôi

Bạn đang gặp các vướng mắc liên quan đến điều kiện nhận nuôi con nuôi, hồ sơ nhận nuôi con nuôi, thẩm quyền giải quyết nhận nuôi con nuôi nhưng không biết nên tìm hiểu từ đâu và đang băn khoăn trong việc lựa chọn đơn vị tư vấn phù hợp. Thay vì bỏ thời gian ra để tự tìm hiểu hoặc tư vấn tại các văn phòng chưa có kinh nghiệm thì bạn hãy liên hệ trực tiếp với chúng tôi để được tư vấn các quy định của pháp luật liên quan đến vấn đề này.

Hiện nay, việc nhận nuôi con nuôi bao gồm nhận nuôi con nuôi trong nước và nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Mỗi thủ tục lại có các điều kiện và các hồ sơ giấy tờ khác nhau. Chúng tôi tự tin có thể hỗ trợ khách hàng về các vấn đề liên quan đến thủ tục nhận nuôi con nuôi trong hai trường hợp này. Do vậy, nếu có nhu cầu cần tư vấn bạn hãy liên hệ với chúng tôi thông qua các hình thức sau:

-  Tư vấn trực tiếp tại văn phòng [áp dụng đối với khách hàng tại khu vực Hà Nội và các khu vực lân cận];

-  Tư vấn thông qua Email [đối với nội dung phức tạp, cần nghiên cứu hồ sơ và các khách hàng ở xa, không có điều kiện đến tư vấn trực tiếp tại văn phòng;

-  Tư vấn qua tổng đài 1900.6169

Quý khách hàng có thể tham khảo để lựa chọn hình thức tư vấn phù hợp với điều kiện của bản thân.

2. Điều kiện nhận nuôi con nuôi

Nội dung câu hỏi: Em chào Anh/Chị, Em có 1 vấn đề muốn nhờ anh chị tư vấn giúp ạ. Em đang sống và làm việc ở Áo như là một aupair được 7 tháng rồi ạ. Giấy phép cưu trú của e chỉ có hiệu lực đến hết tháng 3 năm 2019. Gia đình nuôi rất quý em và muốn nhận em làm con nuôi. Em muốn nhờ anh/chị tư vấn giúp là thủ tục nhận nuôi như thế nào ạ? Em 21 tuổi và Gastvater 40 tuổi. Em cảm ơn ạ! Rất mong nhận được sự giúp đỡ của anh chị.

Trả lời: Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cần tư vấn tới Công ty Luật Minh Gia, với thắc mắc của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Hiện tại nếu bạn có nhu cầu làm thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì người được nhận nuôi và người nhận nuôi con phải đáp ứng được các quy định của pháp luật Việt Nam về vấn đề nuôi con nuôi.

Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi như sau:

“1. Trẻ em dưới 16 tuổi

2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a] Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;

b] Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.

…”

Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định Điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

“1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:

a] Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

b] Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;

c] Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;

d] Có tư cách đạo đức tốt.

…”

Điều 29 Luật nuôi con nuôi quy định về điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:

“1. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú và quy định tại Điều 14 của Luật này.”

Căn cứ theo quy định pháp luật đã nêu trên và đối chiếu theo thông tin bạn cung cấp, hiện tại bạn 21 tuổi đã vượt quá số tuổi cho phép được nhận làm con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Bên cạnh đó, nếu người muốn nhận bạn làm con nuôi không phải là cha dượng, cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận con, cháu làm con nuôi và người muốn nhận bạn làm con nuôi hiện tại 40 tuổi thì không đáp ứng được điều kiện hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên.

Do vậy, trong trường hợp này bạn không đủ điều kiện để làm thủ tục nhận nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật Việt Nam.

>> Tư vấn quy định về nhận nuôi con nuôi, liên hệ: 1900.6169

3. Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thế nào?

Tình huống tư vấn: Tôi kết hôn với người Nước ngoài năm 200x. Ngày 20/05/201x có nhận cháu trai gọi tôi là cô ruột về chăm sóc, nuôi dưỡng cho đến nay, nói thêm là cháu sinh ngày xx/0x/200x, ba mẹ cháu vẫn còn sống nhưng tại thời điểm đó không đủ điều kiện chăm sóc, nuôi dưỡng cháu. Nay, vợ chồng tôi muốn hợp thức hóa việc nhận nuôi cháu.

Nói thêm: chúng tôi có đủ tài chính để nuôi cháu, chúng tôi không có vấn đề gì về dân sự cả Việt Nam và Nước ngoài, chồng tôi quốc tịch Nước ngoài, chúng tôi có hai con ruột sinh đôi năm 201x mang quốc tịch Nước ngoài. Hiện nay, chúng tôi sinh sống tại NT, hộ khẩu tôi thuộc tỉnh PT. Và hiện nay tôi có giấy giám hộ cháu do cha mẹ cháu yêu cầu do Uỷ ban nhân dân xã cấp ngày xx/0x/201x. Xin hỏi luật sư, trường hợp của tôi có được phép nhận nuôi cháu không? Thủ tục cụ thể như thế nào? Xin cảm ơn!

Trả lời: Luật Minh Gia trả lời bạn như sau:

I. Điều kiện nhận nuôi con nuôi.

* Điều kiện đối với người nhận con nuôi, được quy đinh tại Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 [đã trích dẫn tại phần tư vấn trên]:

* Điều kiện của người được nhận làm con nuôi:

Căn cứ theo Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010 quy định về người được nhận làm con nuôi [đã trích dẫn tại phần tư vấn trên]:

Như vậy, bạn cần có đủ điều kiện là: có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, có tư cách đạo đức tốt và không thuộc trường hợp theo Khoản 2 điều 14 Luật nuôi con nuôi quy định trên. Đồng thời, người cháu đó phải dưới 18 tuổi, thì bạn mới có thể nhận làm con nuôi.

II. Thủ tục nhận nuôi con nuôi.

1. Đối với người nhận nuôi con nuôi.

* Hồ sơ  bao gồm:

- Đơn xin nhận con nuôi;

- Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;

-Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;

- Bản điều tra về tâm lý, gia đình;

- Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;

- Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;

- Phiếu lý lịch tư pháp;

- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;

- Tài liệu chứng minh thuộc trường hợp được xin đích danh [cô ruột nhận nuôi cháu].

Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài, do cơ quan có thầm quyền của nước ngoài cấp cần được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền.

* Hồ sơ được lập thành 02 bộ và có thể trực tiếp nộp cho Bộ Tư pháp nơi người nhận con nuôi thường trú.

2. Đối với người được nhận làm con nuôi.

* Hồ sơ bao gồm:

- Giấy khai sinh;

- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;

- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;

- Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em;

- Văn bản đồng ý của cha mẹ ruột của người được nhận làm con nuôi.

* Hồ sơ được lập thành 03 bộ và nộp cho Sở Tư pháp nơi người được nhận làm con nuôi thường trú.

Trên đây là nội dung tư vấn vền: Điều kiện và thủ tục nhận nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận luật sư tư vấn trực tuyến để được giải đáp.

Tình huống 1 : Cháu H. [14 tuổi], mồ côi cả cha lẫn mẹ, hiện đang sống với bà nội. Thấy bà cũng khó khăn, cả dì ruột [hiện cư trú trong nước] và cô ruột cháu [hiện định cư ở nước ngoài] đều ngỏ ý muốn nhận cháu làm con nuôi.
Hỏi : Trong trường hợp này, việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của ai?
– Ai sẽ được nhận cháu H. làm con nuôi? Vì sao?
Trả lời : Theo quy định pháp luật thì: – Vì cha mẹ đẻ của cháu H. không còn nên việc nhận nuôi con nuôi phải có sự đồng ý của cả người giám hộ [bà nội H.] và của H. vì H. đã trên 9 tuổi. – Trong trường hợp có nhiều người cùng nhận nuôi 1 người thì phải xét theo thứ tự ưu tiên sau: + Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi; + Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước; + Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam; + Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; + Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài. Trường hợp có nhiều người cùng hàng ưu tiên xin nhận 1 người làm con nuôi thì xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất. Do đó, việc cháu H. được nhận làm con nuôi của ai phụ thuộc vào sự đồng ý của bà nội và của cháu, đồng thời có xem xét giữa dì ruột và cô ruột của cháu [những người cùng hàng ưu tiên] xem ai là người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu tốt nhất.

[Điều 5, Khoản 1 Điều 21 Luật Nuôi con nuôi]

Tình huống 2 : Do hoàn cảnh gia đình quá khó khăn, bố mẹ cháu A. đã cho cháu làm con nuôi của bà B. khi cháu mới 4 tuổi [việc nuôi con nuôi này đã được đăng ký]. Khi cháu A. lên 9 tuổi, gia đình bà B. lại đang rơi vào hoàn cảnh khó khăn. Lúc này, kinh tế gia đình bố mẹ đẻ cháu A. đã ổn định, nên anh chị muốn đón cháu về, không cho cháu làm con nuôi bà B. nữa nhưng cả cháu A. và bà B. đều không đồng ý.
Hỏi : Bố mẹ cháu A. muốn biết việc nuôi con nuôi bị chấm dứt trong trường hợp nào và cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? Liệu việc nuôi con nuôi giữa bà B. và cháu A. có bị chấm dứt theo yêu cầu của bố mẹ đẻ cháu không?
Trả lời : – Việc nuôi con nuôi bị chấm dứt khi thuộc 1 trong những trường hợp sau: + Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi tự nguyện chấm dứt việc nuôi con nuôi; + 1 bên bị kết án về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự; ngược đãi, hành hạ bên kia; hoặc con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi; hoặc cha mẹ nuôi có sự phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi. + Lợi dụng việc nuôi con nuôi để: Trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em; hoặc vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. + Lợi dụng việc cho làm con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số; lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước. + Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi. + Ông, bà nhận cháu làm con nuôi; anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi. – Cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm dứt nuôi con nuôi: Tòa án nhân dân. Như vậy, bố mẹ đẻ của cháu A. không có quyền yêu cầu chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa bà B. và cháu A. vì quan hệ nuôi con nuôi này không có căn cứ để chấm dứt theo quy định của pháp luật.

[Các Điều 10, 13, 25 Luật Nuôi con nuôi]

Tình huống 3 : Vợ chồng bà M. kết hôn đã lâu mà không có con nên có nhận D. là con của một người hàng xóm làm con nuôi và đã đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy vợ chồng bà coi và nuôi dưỡng D. như con ruột nhưng lớn lên, D. lại lêu lổng và luôn tìm mọi cách, kể cả trộm cắp tiền, tài sản của vợ chồng bà để ăn chơi. Quá chán nản, vợ chồng bà muốn yêu cầu cơ quan chức năng giải quyết để D. không còn là con của ông bà nữa.
Hỏi : Việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa vợ chồng bà M. và D. có thực hiện được không? Cơ quan nào có thẩm quyền giải quyết? Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi được quy định ra sao?
Trả lời :- Việc chấm dứt quan hệ nuôi con nuôi giữa vợ chồng bà M. và D. thực hiện được bởi thuộc trường hợp “con nuôi có hành vi phá tán tài sản của cha mẹ nuôi” theo quy định của pháp luật. Tòa án nhân dân là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu này. – Hệ quả của việc chấm dứt nuôi con nuôi giữa vợ chồng bà M. và D: + Quyền, nghĩa vụ giữa vợ chồng bà M. và D. chấm dứt kể từ ngày quyết định chấm dứt nuôi con nuôi của Tòa án có hiệu lực pháp luật; D. có quyền lấy lại họ, tên của mình như trước khi cho làm con nuôi; + Nếu D. chưa thành niên thì Tòa án sẽ quyết định giao cho cha mẹ đẻ hoặc tổ chức, cá nhân khác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. + Nếu D. được giao cho cha mẹ đẻ thì các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ D. đã chấm dứt trước đó được khôi phục lại [quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng]. + Nếu D. có tài sản riêng thì được nhận lại tài sản đó; nếu D. có công lao đóng góp vào khối tài sản chung của vợ chồng bà M. thì được hưởng phần tài sản tương xứng với công lao đóng góp theo thỏa thuận với ông bà, nếu không thỏa thuận được thì yêu cầu Tòa án giải quyết.

[Điều 10, Khoản 4 Điều 24, Khoản 2 Điều 25, Điều 27 Luật Nuôi con nuôi]

Tình huống 4: Chị X, 37 tuổi là phụ nữ độc thân đang sống cùng cha mẹ. Sau một thời gian tìm hiểu, chị X đến Trung tâm bảo trợ xã hội huyện xin nhận cháu H, 4 tuổi là trẻ mồ côi làm con nuôi. Hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi đã được nộp đầy đủ cho UBND xã để xem xét, giải quyết. Không may hai ngày sau khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi, chị X bị tai nạn và chết. Cha mẹ chị X muốn tiếp tục thực hiện nguyện vọng của con gái mình nên đã đến UBND xã đề nghị UBND xã tiếp tục công nhận cháu H là con nuôi của chị X, ông bà sẽ coi cháu H là cháu ngoại và thực hiện trách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc cháu thay chị X. UBND xã phải giải quyết tình huống này như thế nào?
Trả lời : Trong tình huống nói trên, UBND xã cần đình chỉ việc thụ lý giải quyết đăng ký nuôi con nuôi và phân tích, giải thích cho cha mẹ chị X biết là quan hệ nuôi con nuôi giữa chị X và cháu H không thể xác lập được vì mục đích của việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi không bảo đảm. Theo quy định tại Điều 67 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, việc muôi con nuôi có mục đích là xác lập quan hệ cha mẹ và con giữa người nhận nuôi con nuôi và người được nhận làm con nuôi nhằm bảo đảm cho con nuôi được chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục phù hợp với đạo đức xã hội. Việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ pháp lý của cha, mẹ và con. Theo đó, cha, mẹ nuôi có trách nhiệm trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng để con nuôi được phát triển trong một môi trường gia đình. Trong trường hợp này, chị X – người nhận nuôi con nuôi đã qua đời. Nếu UBND xã tiếp tục đăng ký việc nuôi con nuôi của chị X là vi phạm quy định tại khoản 4 Điều 69 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, vì trong trường hợp này điều kiện thực tế bảo đảm việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi không còn.

Với nguyện vọng và tình cảm của cha mẹ chị X giành cho cháu H, UBND xã cần phân tích thêm rằng, vì quyền lợi và sự phát triển của cháu H, UBND xã chỉ có thể đăng ký nuôi con nuôi khi việc nuôi con nuôi đó bảo đảm đúng mục đích và các điều kiện mà pháp luật quy định. Việc tiếp tục thụ lý giải quyết đăng ký cho cháu H làm con nuôi của chị X và giao cháu cho cha mẹ chị nuôi, trong khi ông bà tuổi cao, sức yếu mà cháu H còn quá nhỏ sẽ không bảo đảm lợi ích và sự phát triển của cháu

Video liên quan

Chủ Đề