Bài tập Tiếng Việt lớp 4 trang 16 tập 1

Giải bài tập 1, 2, 3 Luyện từ và câu : Luyện tập về câu kể Ai làm gì? trang 16 SGK Tiếng Việt 4 tập 2. Câu 3. Viết một đoạn văn độ 5 câu kể về công việc trực nhật lớp của tổ em, trong đó có dùng kiểu câu Ai làm gì?

Bài 2

Xác định bộ phận chủ ngữ, vị ngữ trong các câu vừa tìm:

Phương pháp giải:

Trong câu kể Ai làm gì?, chủ ngữ chỉ sự vật [người, con vật hay đồ vật, cây cối được nhân hoá] có hoạt động được nói đến ở vị ngữ.

Lời giải chi tiết:

a] Tàu chúng tôi // buông neo trong vùng biển Trường Sa.

b] Một số chiến sĩ // thả câu.

c] Một số khác // quây quần trên boong sau, ca hát, thổi sáo.

d] Cá heo // gọi nhau quây đến quanh tàu như để chia vui.

Luyện Bài Tập Trắc nghiệm Tiếng Việt 4 - Xem ngay

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

  • I. Nhận xét
  • II. Luyện tập

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu.

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khoẻ cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

1. Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò.

- Sức vóc :..............................

- Cánh :..................................

- “Trang phục” :........................

2. Ngoại hình của chi Nhà Trò cho ta biết :

a] Thân phận của chị như thế nào ?

b] Tính cách của chị như thế nào ?

Phương pháp giải:

1] Em đọc kĩ đoạn văn.

2] Em làm theo yêu cầu bài tập.

Lời giải chi tiết:

1] Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò :

- Sức vóc : gầy yếu

- Cánh : mỏng như cánh bướm non

- “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

2] Ngoại hình của chị Nhà Trò nói lên tính yếu đuối và thân phận đáng thương, tội nghiệp của nhân vật này.

II. Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú bé liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi :

 Tôi nhìn em. Một em bé gầy, tóc húi ngắn, hai túi của chiếc áo cánh nâu trễ xuống đến tận đùi như đã từng phải đựng nhiều thứ quá nặng. Quần của em ngắn chỉ tới gần đầu gối để lộ đôi bắp chân nhỏ luôn luôn động đậy. Tôi đặc biệt chú ý đến đôi mắt của em, đôi mắt sáng và xếch lên khiến người ta có ngay cảm giác là một em bé vừa thông minh vừa gan dạ.

Theo Vũ Cao

a] Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?

- Dáng người ............... ; - Tóc ...............

- Hai túi áo ...............

- Quần ...............

- Đôi mắt ...............

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ? [Chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt thông minh, lanh lợi, nhà nghèo, gan dạ, vất vả chăm chỉ.]

Phương pháp giải:

Em làm theo yêu cầu của đề bài.

Lời giải chi tiết:

a]  Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?

- Dáng người gầy ;                         - Tóc hớt ngắn

- Hai túi áo trễ xuống tận đùi ;

- Quần ngắn đến đầu gối

- Đôi mắt sáng và xếch ;

- Bắp chân luôn động đậy

b] Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ?

- Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

- Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Loigiaihay.com

Trận địa mai phục của bọn nhện đáng sợ như thế nào?

Trận địa mai phục của bọn nhện thật đáng sợ. Chúng giăng tơ phong tỏa tất cả lối đi lại. Chăng từ bên nọ sang bên kia biết bao tơ nhện. Lại thêm sừng sững giữa lối đi một anh nhện gộc. Chung quanh đầy rẫy những lũ nhện hung dữ.

Với Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 Tập 1 trang 15, 16, 17 – Tập làm văn hay nhất, chi tiết sẽ giúp Giáo viên, phụ huynh có thêm tài liệu giúp các em học sinh lớp 4 học tốt môn Tiếng Việt lớp 4.

  •  Vở bài tập tiếng việt trang 16, 17
  • Vở bài tập Tiếng Việt trang 16 lớp 4
vở bài tập tiếng việt trang 16

Giải vở bài tập tiếng việt trang 16 lớp 4 – Tập làm văn


TẢ NGOẠI HÌNH NHÂN VẬT TRONG BÀI VĂN KỂ CHUYỆN

I. Nhận xét

Đọc đoạn văn sau và thực hiện theo yêu cầu :

Chị Nhà Trò đã bé nhỏ lại gầy yếu quá, người bự những phấn, như mới lột. Chị mặc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng, hai cánh mỏng như cánh bướm non, lại ngắn chùn chùn. Hình như cánh yếu quá, chưa quen mở, mà cho dù có khỏe cũng chẳng bay được xa. Tôi đến gần, chị Nhà Trò vẫn khóc.

1] Ghi vắn tắt đặc điểm ngoại hình của chị Nhà Trò :

– Sức vóc : ……………………………

– Cánh : ……………………………

– “Trang phục”: ……………………………

Trả lời:

– Sức vóc : gầy yếu

– Cánh : mỏng như cánh bướm non

– “Trang phục”: chiếc áo thâm dài, đôi chỗ chấm điểm vàng.

2] Ngoại hình của chị Nhà Trò cho ta biết :

a, Thân phận của chị như thế nào ?

b, Tính cách của chị như thế nào ?

Trả lời:

a, Thân phận của chị : đáng thương, tội nghiệp

b, Tính cách của chị : yếu đuối

II. Luyện tập

Đọc đoạn văn miêu tả ngoại hình của một chú liên lạc cho bộ đội trong kháng chiến [sách Tiếng Việt 4, tập một, trang 24] và trả lời các câu hỏi :

a, Tác giả đã chú ý miêu tả những chi tiết nào về ngoại hình của chú bé ?

– Dáng người …………

– Hai túi áo …………

– Quần …………

– Tóc …………

– Đôi mắt …………

b, Các chi tiết ấy nói lên điều gì về chú bé ?[ chọn những từ ngữ thích hợp để trả lời: nhanh nhẹn, nghịch ngợm, hiếu động, yếu ớt,…]

Trả lời:

a,- Dáng người gầy ;

– Hai túi áo trễ xuống tận đùi ;

– Quần ngắn đến đầu gối

– Tóc hớt ngắn

– Đôi mắt sáng và xếch ;

b, – Thân hình và trang phục của chú bé cho biết hoàn cảnh sống của chú, đó là con của một nhà nghèo, vất vả.

– Đôi mắt và đôi bắp chân cho biết chú bé là một người hiếu động, nhanh nhẹn.

Giải vở bài tập tiếng việt trang 16, 17 lớp 4

1] Điền vào chỗ trống tr hoặc ch :

Như …e mọc thẳng, con người không …ịu khuất. Người xưa có câu : “…úc dẫu …áy, đốt ngay vẫn thẳng”. …e là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, …e lại là đồng …í …iến đấu của ta. …e vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

Trả lời:

Như tre mọc thẳng, con người không chịu khuất. Người xưa có câu : “Trúc dẫu cháy, đốt ngay vẫn thẳng”. Tre là thẳng thắn, bất khuất ! Ta kháng chiến, tre lại là đồng chí chiến đấu của ta. Tre vốn cùng ta làm ăn, lại vì ta mà cùng ta đánh giặc.

2] Đặt trên chữ in đậm dấu hỏi hoặc dấu ngã :

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triên lam tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bao :

– Ông thư đoán xem bức tranh này ve canh bình minh hay canh hoàng hôn.

– Tất nhiên là tranh ve canh hoàng hôn.

– Vì sao ông lại khăng định chính xác như vậy ?

– Là bơi vì tôi biết hoạ si ve tranh này. Nhà ông ta ơ cạnh nhà tôi. Ông ta chăng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Trả lời:

Bình minh hay hoàng hôn ?

Trong phòng triển lãm tranh, hai người xem nói chuyện với nhau. Một người bảo :

– Ông thử đoán xem bức tranh này vẽ cảnh bình minh hay cảnh hoàng hôn.

– Tất nhiên là tranh vẽ cảnh hoàng hôn.

– Vì sao ông lại khẳng định chính xác như vậy ?

– Là bởi vì tôi biết hoạ sĩ vẽ tranh này. Nhà ông ta  cạnh nhà tôi. Ông ta chẳng bao giờ thức dậy trước lúc bình minh.

Xem thêm các bài giải Vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 chọn lọc, hay khác:

  • Chính tả Tuần 2 trang 10 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1: 1. Chọn chữ viết đúng …… 2. Giải câu đố ……
  • Luyện từ và câu Tuần 2 trang 11, 12 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1: 1. Tìm các từ ngữ ……….. 2. Xếp các từ có tiếng nhân………
  • Tập làm văn Tuần 2 trang 12, 13 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1: I. Đọc truyện Bài văn bị điểm không …….
  • Luyện từ và câu Tuần 2 trang 13, 14, 15 VBT Tiếng Việt 4 Tập 1: I. Trong các câu văn, câu thơ sau, …….

Xem thêm các loạt bài để học tốt Tiếng Việt 4 hay khác:

  • Soạn Tiếng Việt lớp 4
  • Văn mẫu lớp 4
  • Top 20 Đề thi Tiếng Việt lớp 4 có đáp án

Ngân hàng trắc nghiệm lớp 3-4-5 tại duongleteach.com

     Từ khóa tìm kiếm liên quan:

  •  Vở bài tập tiếng việt trang 16, 17
  • Vở bài tập Tiếng Việt trang 16 lớp 4

Video liên quan

Chủ Đề