Bài 3 trang 23 Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1

Giải vở bài tập Toán 5 bài 23: Ôn tập - Bảng đơn vị đo khối lượng là lời giải Vở bài tập Toán 5 tập 1 trang 31, 32 có đáp án và lời giải chi tiết giúp các em học sinh ôn tập, luyện tập, củng cố các dạng bài tập về cách chuyển đổi các số đo độ dài và khối lượng. Mời các em cùng tham khảo chi tiết.

>> Bài trước:Giải vở bài tập Toán lớp 5 bài 22: Ôn tập - Bảng đơn vị đo khối lượng

Vở bài tập Toán lớp 5 bài 23

  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 31 Câu 1
  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 31 Câu 2
  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 32 Câu 3
  • Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 32 Câu 4

Toán lớp 5 bài 23là Hướng dẫn giải vở bài tập toán lớp 5 bài 23 trang 31, 32. Lời giải bao gồm 4 câu hỏi có đáp án chi tiết cho từng câu để các em học sinh so sánh đối chiếu với bài làm của mình. Các bậc Phụ huynh cùng tham khảo hướng dẫn con em học tập tại nhà.

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 31 Câu 1

Cứ 1kg giấy vụn thì sản xuất được 25 cuốn vở học sinh. Hỏi có thể sản xuất được bao nhiêu cuốn vở học sinh từ 1 tạ giấy vụn, từ 1 tấn giấy vụn?

Phương pháp giải

- Đổi 1 tấn = 1000kg ; 1 tạ = 100kg.

- Số cuốn vở sản xuất được từ 1 tạ giấy vụn = cuốn vở sản xuất được từ 1kg giấy × 100.

- Số cuốn vở sản xuất được từ 1 tấn giấy vụn = cuốn vở sản xuất được từ 1kg giấy × 1000.

Đáp án và hướng dẫn giải

Tóm tắt

1kg : 25 cuốn vở

1 tạ, 1 tấn :......? cuốn vở

1 tạ = 100 kg

1 tấn = 1000 kg

Bài giải

1 tạ so với 1kg thì gấp đôi số lần là:

100 : 1 = 100 [lần]

1 tạ giấy vụn thì sản xuất được:

25 x 100 = 2500 [cuốn vở]

1 tấn so với 1kg thì gấp số lần là:

1000 : 1 = 1000 [lần]

1 tấn giấy vụn thì sản xuất được:

25 x 1000 = 25 000 [cuốn vở]

Đáp số: a] 2500 cuốn vở

b] 25 000 cuốn vở

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 31 Câu 2

Một xe ô tô tải có thể chở được nhiều nhất là 5 tấn, nhưng người ta đã chất lên xe một khối lượng hàng cân nặng 5 tấn 325kg. Hỏi chiếc xe đó đã phải chở bao nhiêu ki-lô-gam?

Phương pháp giải

- Đổi 5 tấn và 5 tấn 325kg sang đơn vị đo là kg, lưu ý rằng 1 tấn = 1000kg.

- Số ki-lô-gam xe chở quá tải = khối lượng hàng – khối lượng hàng nhiều nhất xe có thể chở.

Đáp án và hướng dẫn giải

5 tấn = 5000 kg

5 tấn 325 kg = 5325 kg

Số ki-lô-gam chiếc xe đó chở quá tải là:

5325 – 5000 = 325 [kg]

Đáp số: 325 kg

Chuyên mục Toán lớp 5 có lời giải đầy đủ cho từng bài học SGK cũng như VBT trong năm học. Các em học sinh có thể lựa chọn lời giải phù hợp cho từng bộ sách trong chương trình học.

Đặt câu hỏi về học tập, giáo dục, giải bài tập của bạn tại chuyên mục Hỏi đáp của VnDoc
Hỏi - ĐápTruy cập ngay: Hỏi - Đáp học tập

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 32 Câu 3

Cho hình H tạo bởi hai hình chữ nhật như hình vẽ dưới đây.

Tìm diện tích hình H

Phương pháp giải

- Tính diện tích hình chữ nhật ta lấy chiều dài nhân với chiều rộng.

- Diện tích hình H = diện tích hình chữ nhật ABCD + diện tích hình chữ nhật MNPQ.

Đáp án và hướng dẫn giải

Độ dài cạnh DC = DM + MN + NC là:

3 + 4 + 3 = 10 [cm]

Diện tích hình chữ nhật ABCD là:

10 x 3 = 30 [cm2]

Diện tích hình chữ nhật MNPQ là:

4 x 6 = 24 [cm2]

Diện tích chữ H là:

30 + 24 = 54 [cm2]

Đáp số: 54 cm2

Vở bài tập Toán lớp 5 tập 1 trang 32 Câu 4

a] Vẽ hình chữ nhật ABCD có chiều rộng 3cm và chiều dài 4cm.

b] Vẽ hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng có các kích thước khác với các kích thước của hình chữ nhật ABCD.

Phương pháp giải

- Tính diện tích hình chữ nhật ABCD là: 3 × 4 = 12cm2.

- Ta có : 12 = 6 × 2 = 12 × 1. Do đó hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng có cùng kích thước khác kích thước ABCD có thể có chiều dài 6cm và chiều rộng 2cm hoặc có chiều dài 12cm và chiều rộng 1cm.

Ta chọn MN = 6cm; PQ = 2cm

Đáp án và hướng dẫn giải

Vẽ hình

Ta có:

Diện tích hình chữ nhật ABCD là:

3 x 4 = 12 [cm2]

Vẽ hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng có cùng kích thước khác kích thước ABCD.

Ta chọn MN = 6cm; PQ = 2cm

Như vậy, diện tích MNPQ:

2 x 6 = 12 [cm2]

>> Bài tiếp theo: Giải vở bài tập Toán 5 bài 24: Đề-ca-mét vuông. Héc-tô-mét vuông

Lời giải SGK tương ứng: Toán lớp 5 trang 24, 25 Luyện tập. Các em học sinh có thể luyện giải, bổ sung kiến thức tại đây.

Giải vở bài tập Toán 5 bài 23: Ôn tập - Bảng đơn vị đo độ dài, khối lượng bao gồm 4 câu hỏi có phương pháp giải và lời giải chi tiết cho từng dạng bài tập cho các em học sinh tham khảo, nắm được cách giải các dạng Toán về dộ dài, khối lượng nắm được bảng đơn vị đo khối lượng, độ dài để giải các bài toán quy đổi khối lượng, độ dài, các dạng toán có lời văn. Hi vọng với những tài liệu này, các em học sinh sẽ học tốt môn Toán lớp 5 hơn mà không cần sách giải.

Ngoài ra, các em học sinh lớp 5 còn có thể tham khảo đề thi học kì 1 lớp 5 hay đề thi học kì 2 lớp 5 mà VnDoc.com đã sưu tầm và chọn lọc.Những đề thi này được VnDoc.com sưu tầm và chọn lọc từ các trường tiểu học trên cả nước nhằm mang lại cho học sinh lớp 5 những đề ôn thi học kì chất lượng nhất. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện.

Trong chương trình học lớp 5, các tài liệu hay như giải bài tập, văn mẫu, bài giảng chọn lọc tại Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Tại đây là các tài liệu tải miễn phí, các thầy cô có thể chia sẻ kinh nghiệm dạy học, giảng dạy. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Ôn tập: Bảng đơn vị độ dài

Bài 3 [trang 23 SGK Toán lớp 5]

Viết số thích hợp vào chỗ chấm :

a] 4km 37m = … m b] 354dm = … m … dm

8m 12cm = … cm 3040m = … km … m

Lời giải:

a] 4km 37m = 4037m b] 354dm = 35m 4dm

8m 12cm = 812cm 3040m = 3km 40m.

Tham khảo toàn bộ: Giải Toán lớp 5

Bài 23. LUYẸN TẠP 1. Cứ lkg giấy vụn thì sản xuất được 25 cuốn vở học sinh. Hỏi có thể sản xuất được bao nhiêu cuốn tấn giấy vụn ? Tóm tắt lkg : 25 cuốn vở 1 tạ, 1 tấn: . . .? cuốn vở 1 tạ = 100kg 1 tấn = 1000kg vở học sinh từ 1 tạ giấy vụn, từ 1 Bài giải 1 tạ so với lkg thì gấp số lần là: 100 : 1 = 100 [lần] 1 tạ giấy vụn thì sản xuất được: 25 X 100 = 2500 [cuốn vở] 1 tấn so với lkg thì gấp số lần là: 1000 : 1 = 1000 [lần] 1 tấn giấy vụn thì sản xuất được: 25 X 1000 = 25000 [cuốn vở] Đáp số: a] 2500 cuốn vở b] 25 000 cuốn vở. Một xe ô tô tải có sức chở là 5 tấn, nhưng người ta đã chát lên xe một khối lượng hàng nặng 5 tấn 325kg. Hỏi chiếc xe đó đã phải chở quá tải bao nhiêu ki-lô-gam ? Bài giải 5 tấn = 5000kg 5 tấn 325kg = 5325kg Số ki-lô-gam chiếc xe đó chở quá tải là: 5325 - 5000 = 325 [kg] Đáp số: 325kg. 3. Cho hình H tạo bởi hai hình chữ nhật như hình vẽ dưới đây. Tính diện tích hình H. Ú. a] Hình chữ nhật ABCD có rộng 3cm và chiều dài 4cm. Bài giải Độ dài cạnh DC = DM + MN + NC là: + 4 + 3 = 10 [cm] Diện tích hình chữ nhật ABCD là: 10 X 3 = 30 [cm2] Diện tích hình chữ nhật MNPQ là: X 6 = 24 [cm2] Diện tích hình H là: 30 + 24 = 54 [cm2] Đáp số: 54cm2. lem 1 1 1 A _ J í ị Aj 1 1 1 1 Fp-I 1 1 1 1 1 LDL J L l_ _l _ L - 1 1 1 - -1 - 4 - H - 1 1 - h -|- 1 1 1 1 1 1 — 1—1- t- -1- 4 - r - 1 4om - 1 - ĩ r 1 1 1 1 ■ 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 _ _l _ 1 _ L _ 1 1 1 _ L _l_ . 1 1 . _ L_ _J _ i. _l_ _1 _ L _ 1 1 1 1 1 1 _3cm cv i“ “1 r ”1“ 4 ” r “ 111111 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 1 ! !!1 1 1 1 1 1 1 1 1 b] Diện tích hình chữ nhật ABCD là: 3x4 = 12 [cm2] Vẽ hình chữ nhật MNPQ có cùng diện tích với hình chữ nhật ABCD nhưng có kích thước khác kích thước của ABCD. Ta chọn MN = 6cm, PQ - 2cm Như vậy diện tích MNPQ: 2 X 6 = 12 [cm2]

Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 23 câu 1, 2, 3: với sách giải toán lớp 5 học kỳ 2 này chúng tôi được sưu tầm và biên soạn những lời giải trong sách bài tập toán lớp 5 hay nhất và dễ hiểu nhất. cùng với đó trong sách giải bài tập toán lớp 5 tập 2 này chúng tôi có soạn thảo thêm hình vẽ đầy đủ cho các em và các bậc phụ huynh hình dung nội dung cách giải dễ nhất. Cụ thể được qua bài viết Giải vở bài tập Toán 5 trang 23 tập 2 câu 1, 2, 3 dưới đây

Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 2 trang 14

Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 1 trang 99

Giải vở bài tập Toán 5 trang 23 tập 2 câu 1, 2, 3

Giải bài tập Toán 5 trang 23 tập 2 câu 1, 2, 3

Giải sách bài tập toán lớp 5 tập I trang 23

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

Cách sử dụng sách giải Toán 5 học kỳ 2 hiệu quả cho con

+ Dành thời gian hướng dẫn con cách tham khảo sách như thế nào chứ không phải mua sách về và để con tự đọc. Nếu để con tự học với sách tham khảo rất dễ phản tác dụng.

Đang xem: Giải vở bài tập toán lớp 5 tập 1 trang 23

+ Sách tham khảo rất đa dạng, có loại chỉ gợi ý, có loại giải chi tiết, có sách kết hợp cả hai. Dù là sách gợi ý hay sách giải thì mỗi loại đều có giá trị riêng. Phụ huynh có vai trò giám sát định hướng cho con trong trường hợp nào thì dùng bài gợi ý, trường hợp nào thì đọc bài giải.

Ví dụ: Trước khi cho con đọc bài văn mẫu thì nên để con đọc bài gợi ý, tự làm bài; sau đó đọc văn mẫu để bổ sung thêm những ý thiếu hụt và học cách diễn đạt, cách sử dụng câu, từ.

+ Trong môn Văn nếu quá phụ thuộc vào các cuốn giải văn mẫu, đọc để thuộc lòng và vận dụng máy móc vào các bài tập làm văn thì rất nguy hiểm.

Xem thêm: Cách Tính Làm Thêm Giờ Cho Cán Bộ Công Chức, Viên Chức, Chi Tiền Làm Thêm Giờ Thế Nào Cho Đúng

Phụ huynh chỉ nên mua những cuốn sách gợi ý cách làm bài chứ không nên mua sách văn mẫu, vì nó dễ khiến học sinh bắt chước, làm triệt tiêu đi tư duy sáng tạo và mất dần cảm xúc. Chỉ nên cho học sinh đọc các bài văn mẫu để học hỏi chứ tuyệt đối không khuyến khích con sử dụng cho bài văn của mình.

+ Trong môn Toán nếu con có lực học khá, giỏi thì nên mua sách giải sẵn các bài toán từ sách giáo khoa hoặc toán nâng cao để con tự đọc, tìm hiểu. Sau đó nói con trình bày lại. Quan trọng nhất là phải hiểu chứ không phải thuộc.

Xem thêm: Cách Tải Ứng Dụng Google Play Về Máy Tính Pc Laptop, Tải Ch Play Về Máy Tính Miễn Phí Nhanh Nhất

Nếu học sinh trung bình, yếu thì phải có người giảng giải, kèm cặp thêm. Những sách trình bày nhiều cách giải cho một bài toán thì chỉ phù hợp với học sinh khá giỏi.

Xem thêm bài viết thuộc chuyên mục: Bài tập

Video liên quan

Chủ Đề