A là học sinh lớp 12 A thường xuyên

Trung học phổ thông, trước đây gọi là phổ thông trung học [THPT, PTTH] là một bậc trong hệ thống giáo dục ở Việt Nam hiện nay, cao hơn tiểu học [cấp 1], trung học cơ sở [cấp 2] và thấp hơn cao đẳng hoặc đại học. Để tốt nghiệp bậc học này, học sinh phải vượt qua Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia.

Mục lục

  • 1 Khái niệm
  • 2 Các môn học
    • 2.1 Trước năm học 2022⁠–⁠2023
    • 2.2 Từ năm học 2022–2023
  • 3 Về mô hình hoạt động
  • 4 Danh sách trường trung học phổ thông tại các tỉnh/thành phố
  • 5 Tham khảo

Khái niệmSửa đổi

Trường phổ thông trung học hay còn được gọi là trường trung học phổ thông, là một loại hình đào tạo chính quy ở Việt Nam, dành cho lứa tuổi từ 15 tới 18 không kể một số trường hợp đặc biệt. Nó gồm các khối học: lớp 10 [năm thứ nhất], lớp 11 [năm thứ hai], lớp 12 [năm thứ ba]. Sau khi tốt nghiệp hệ giáo dục này, học sinh phải trải qua Kỳ thi tốt nghiệp THPT.

Trường trung học phổ thông được lập tại các địa phương trên cả nước. Người đứng đầu một ngôi trường được gọi là "Hiệu trưởng". Trường được sự quản lý trực tiếp của Sở Giáo dục và Đào tạo [tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương], tức là Trường Trung học phổ thông ngang với Phòng Giáo dục quận huyện. Quy chế hoạt động do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

Các môn họcSửa đổi

Trước năm học 2022⁠–⁠2023Sửa đổi

  1. Sinh học
  2. Vật lí
  3. Hóa học
  4. Lịch sử
  5. Địa lí
  6. Ngoại ngữ: Tiếng Anh, Tiếng Nga, Tiếng Pháp, Tiếng Trung Quốc, Tiếng Nhật, Tiếng Đức,...
  7. Giáo dục công dân
  8. Giáo dục Quốc phòng –⁠ An ninh
  9. Thể dục
  10. Công nghệ
  11. Tin học
  12. Môn tự chọn: ngoài ra học sinh lớp 11 còn có thể đăng ký học thêm một nghề nào đó như [Tin học văn phòng, Dinh dưỡng, Kĩ thuật điện, Nhiếp ảnh...]. Học sinh có chứng chỉ nghề được cộng điểm khi xét tốt nghiệp THPT

Từ năm học 2022–2023Sửa đổi

Học sinh học 8 môn bắt buộc, bao gồm:

  1. Ngữ văn
  2. Toán
  3. Ngoại ngữ 1
  4. Lịch sử
  5. Giáo dục thể chất
  6. Giáo dục Quốc phòng –⁠ An ninh
  7. Hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp
  8. Giáo dục địa phương


Ngoài 8 môn học bắt buộc, học sinh phải đăng kí học thêm 4 môn học từ ba nhóm, bao gồm:

  1. Khoa học tự nhiên [Vật lí, Hóa học, Sinh học]
  2. Khoa học xã hội [Địa lí, Giáo dục kinh tế và pháp luật]
  3. Công nghệ và nghệ thuật [Công nghệ, Tin học, Nghệ thuật]

Ngoài ra, học sinh còn có thể lựa chọn học thêm hai môn Tiếng dân tộc thiểu số và Ngoại ngữ 2 [không bắt buộc].

Về mô hình hoạt độngSửa đổi

Trường Trung học phổ thông Chu Văn An, Hà Nội

  • Trường phổ thông trung học dạy các môn học mang tính phổ thông, cơ bản nhưng ngày nay bên trong trường còn tổ chức các lớp chọn, lớp chuyên. Một số trường trung học là trường chuyên, chỉ đào tạo các học sinh năng khiếu.
  • Giáo viên của trường này phải tốt nghiệp các trường Đại học Sư phạm, hoặc tương đương. Ở trường chuyên, tỉ lệ giáo viên trình độ thạc sĩ, tiến sĩ đều cao hơn 20%[cần dẫn nguồn]
  • Học kỳ được chia làm hai, học kỳ đầu thường bắt đầu vào đầu tháng chín kéo dài tới trước tết âm lịch; học kỳ hai bắt đầu từ sau tết âm lịch cho tới tháng 5 năm sau.
  • Sau khi kết thúc lớp 9, học sinh sẽ ôn thi tuyển vào loại hình trường này. Nếu học sinh không thi đỗ vào trường THPT công lập thì học sinh sẽ nộp hồ sơ tuyển sinh vào các trường THPT tư thục hoặc trung tâm giáo dục thường xuyên cấp THPT.
  • Sau khi sắp kết thúc cấp ba, học sinh sẽ được tập trung ôn tập cho kì thi tốt nghiệp với 4 môn gồm 3 môn thi bắt buộcː Toán, Văn, Anh và 3 môn tích hợp theo khoa học tự nhiên [Vật lý, Hóa học, Sinh học] hoặc khoa học xã hội [Lịch sử, Địa lí, GDCD].

Danh sách trường trung học phổ thông tại các tỉnh/thành phốSửa đổi

  • Danh sách trường trung học phổ thông tại thành phố Hà Nội
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại Thành phố Hồ Chí Minh
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại thành phố Đà Nẵng
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại tỉnh Thái Bình
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại Bình Dương
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại Thanh Hóa
  • Danh sách các trường THPT tại Bà Rịa - Vũng Tàu
  • Danh sách trường Trung học phổ thông tại Bạc Liêu
  • Danh sách các trường trung học phổ thông tại Bình Phước
  • Danh sách trường trung học phổ thông tại tỉnh Bắc Ninh
  • Danh sách các trường trung học phổ thông tại Hà Nam
  • Danh sách các trường trung học phổ thông tại Cao Bằng
  • Danh sách các trường trung học phổ Thoòng tại Lâm Đồng
  • Danh sách các trường trung học phổ thông tại Hải Dương

Tham khảoSửa đổi

Câu 1: Bình là học sinh chậm tiến, Bình thường xuyên vi phạm nội quy của nhà trường như đi học muộn, không làm đủ bài tập, mất trật tự trong giờ học, đôi lần còn đánh nhau với các bạn trong trường. Theo em, ai có quyền xử lí những vi phạm của Bình ? Trong các hành vi trên của Bình, hành vi nào là vi phạm pháp luật ?


Khi Bình thường xuyên vi phạm nội quy của nhà trường như đi học muộn, không làm đủ bài tập, mất trật tự trong giờ học, đôi lần còn đánh nhau với các bạn trong trường thì ban giám hiệu nhà trường có quyền xử lí những vi phạm của Bình.

Trong các hành vi trên của Bình, hành vi đánh nhau với các bạn trong trường là hành vi vi phạm pháp luật. Tuy nhiên, căn cứ vào mức độ phạm tội của Bình để cơ quan chức năng có các biện pháp xử phạt thích đáng, đúng pháp luật.


Trắc nghiệm công dân 8 bài 21: Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam[P2]

Từ khóa tìm kiếm Google: quyền xử lí những vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật, câu 1 bài 21 sgk công dân 8, câu 1 bài 21 pháp luật nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Video liên quan

Chủ Đề