5 cổ phiếu hàng đầu ở Ấn Độ năm 2022

Trong phiên giao dịch ngày thứ Sáu, chỉ số S&P BSE Sensex tăng 0,3%, lần đầu tiên vượt mốc 60.000 điểm. Chỉ số NSE Nifty 50 cũng gần đạt mốc 18.000 điểm. Sensex hiện đã tăng gấp hơn 2 lần kể từ mức đáy trong đại dịch Covid-19 thiết lập vào tháng 3/2020, trong thành một trong những chỉ số chứng khoán lớn tăng mạnh nhất thế giới trong cùng khoảng thời gian.

Đợt tăng điểm mạnh này của chứng khoán Ấn Độ được “tiếp lửa” bởi khoảng 1 triệu nhà đầu tư lần đầu chơi chứng khoán, những người sẵn sàng mua tài sản rủi ro khi Ngân hàng Trung ương Ấn Độ [RBI] hạ lãi suất xuống mức thấp kỷ lục, khiến tiền lãi tiết kiệm suy giảm. Các quỹ ngoại cũng mua mạnh cổ phiếu Ấn Độ, rót gần 9 tỷ USD vào thị trường, đánh dấu 3 năm mua ròng liên tiếp. Trái lại, khối ngoại rút vốn ròng khỏi các thị trường Hàn Quốc và Malaysia trong cùng kỳ.

“Lúc này, nhà đầu tư nên kén chọn một chút”, ông Gurmeet Chadha, nhà đồng sáng lập công ty quản lý tài sản Complete Circule Consultants Pvt., nhận định. Với các chỉ số chứng khoán chủ chốt đang cao hơn mức bình quân lịch sử và tổng giá trị vốn hoá thị trường đã đạt mức 1,3 lần tổng sản phẩm trong nước [GDP], “sự cẩn trọng rõ ràng là cần thiết” – ông Chadha nói.

Các nhà đầu cơ giá lên tin rằng đại dịch xuống thang sẽ giúp chứng khoán Ấn Độ tiếp tục tăng lên những mức cao hơn. Từ tháng 7 tới nay, số ca nhiễm Covid mới ở Ấn Độ đã ổn định, với phần lớn số ca nhiễm mới tập trung ở hai bang. Trong khi đó, tốc độ tiêm chủng đã được đẩy nhanh, với khoảng 45% dân số của quốc gia đông dân thứ hai thế giới đã được tiêm ít nhất một mũi vaccine và 15% đã được tiêm đủ.

Hiện tại, hầu hết các bang của Ấn Độ đã nới các biện pháp chống dịch, theo đó cải thiện triển vọng nhu cầu và lợi nhuận của các công ty niêm yết. Lợi nhuận của 50 công ty lớn nhất trên thị trường chứng khoán nước này được dự báo tăng 27% trong tài khoá hiện tại.

Tháng 8 vừa qua, xuất khẩu của Ấn Độ tăng 46% so với cùng kỳ năm ngoái. Tuy nhiên, mức tăng này có được một phần do cơ sở so sánh thấp vì xuất khẩu của nước này giảm mạnh trong năm 2020 do ảnh hưởng của đại dịch.

Những nhà đầu tư có quan điểm thận trọng nhấn mạnh rằng hệ số giá/lợi nhuận [P/E] của chỉ số Nifty đang ở mức 23 lần, cao hơn nhiều so với mức bình quân 5 năm là khoảng 18 lần, và cao hơn nhiều so với mức 13 lần của chỉ số MSCI Emerging Market Index.

Nếu tính từ đáy trong đại dịch, chỉ số S&P BSE Sensex đến nay đã tăng gần 118%, còn chỉ số NSE Nifty 50 đã tăng 121%.

Thị trường có thể đối mặt một bài kiểm tra vào tháng tới nếu Ngân hàng Trung ương Ấn Độ [RBI] đưa ra quan điểm hoặc hành động cứng rắn sau một đợt rà soát chính sách tiền tệ. Các nhà giao dịch cổ phiếu bắt đầu nhận thấy dấu hiệu về việc nhà chức trách có thể hút bớt lượng thanh khoản kỷ lục trên thị trường, trong bối cảnh chính sách tiền tệ siêu lỏng lẻo thời đại dịch bắt đầu thắt lại trên toàn cầu.

Ngân hàng Phát triển châu Á [ADB] tuần trước hạ dự báo tăng trưởng kinh tế Ấn Độ tài khoá 2021-2022 [kéo dài từ quý 2/2021 đến hết quý 1/2022] về mức 10%, giảm 1 điểm phần trăm từ mức 11% đưa ra trong lần dự báo trước. Báo cáo của ADB cho rằng kinh tế Ấn Độ sẽ “phục hồi mạnh mẽ trong 3 quý cuối của tài khoá này và tăng 10% trong cả tài khoá, trước khi giảm tốc về mức 7,5% trong tài khoá 2022-2023”.

Tổ chức Hợp tác và phát triển kinh tế [OECD] dự báo kinh tế Ấn Độ tăng trưởng 9,7% trong tài khoá 2021-2022, giảm 0,2 điểm phần trăm so với lần dự báo trước.

Ấn Độ đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài khi thị trường chứng khoán của nước này vẫn khởi sắc bất chấp "đám mây" ảm đạm bao phủ nền kinh tế.

Ấn Độ đang thu hút sự chú ý của các nhà đầu tư nước ngoài khi thị trường chứng khoán của nước này vẫn khởi sắc bất chấp "đám mây" ảm đạm bao phủ nền kinh tế, trong khi đó trái phiếu chính phủ Ấn Độ dự kiến sẽ sớm được đưa vào chỉ số trái phiếu chính phủ toàn cầu.

Sau nửa đầu năm giao dịch kém sôi động, các nhà đầu tư toàn cầu đã bắt đầu mua ròng cổ phiếu Ấn Độ trong tháng Bảy. Dòng vốn ròng đầu tư nước ngoài vào cổ phiếu Ấn Độ đã đạt 657 tỷ rupee [8,3 tỷ USD], so với dòng vốn 2.170 tỷ rupee [khoảng 27,5 tỷ USD] chảy ra khỏi thị trường nước này trong giai đoạn tháng 1-6/2022.

Ấn Độ được đưa vào tầm ngắm của nhà đầu tư một phần là do họ lo ngại về rủi ro suy thoái đang đeo bám nhiều nền kinh tế lớn, trong khi kỳ vọng rằng Ấn Độ - nền kinh tế lớn thứ năm thế giới - có thể tránh được "cơn bão" suy thoái.

Dòng vốn nước ngoài hồi sinh đã giúp chỉ số chứng khoán của Ấn Độ tăng vượt trội so với các nền kinh tế châu Á khác. Chỉ số chứng khoán Sensex của Ấn Độ tăng 14,5% trong ba tháng tính đến ngày 14/9. Ngược lại, chỉ số chứng khoán Nikkei 225 của Nhật Bản tăng 4,5%, chỉ số Shanghai Composite tại thị trường Thượng Hải tăng 0,3% và chỉ số Hang Seng Composite của Hong Kong [Trung Quốc] giảm 10,5% trong cùng giai đoạn.

Theo Nitin Bhasin, người đứng đầu bộ phận nghiên cứu của công ty tư vấn đầu tư Ambit Capital, trong khi các nhà đầu tư nước ngoài quay trở lại với chứng khoán Ấn Độ thì các nhà đầu tư trong nước cũng lạc quan không kém về triển vọng của thị trường. Theo ước tính của Ambit, dòng vốn ròng từ các nhà đầu tư trong nước đạt 30,8 tỷ USD từ tháng 1-8/2022.

Sự "lội ngược dòng" của thị trường chứng khoán Ấn Độ gần đây đã gây sự chú ý của giới đầu tư, khi mới chỉ tháng 6/2022, chỉ số chứng khoán của nước này giảm 17% so với mức đỉnh đạt được vào tháng 10/2021. Mặc dù Tổng sản phẩm quốc nội [GDP] của Ấn Độ trong giai đoạn tháng 4-6/2022 tăng 13,5% so với cùng kỳ, song con số này vẫn thấp hơn ước tính của ngân hàng trung ương là 16,2%.

Tỷ lệ lạm phát lên đến 7% trong tháng Tám, cao hơn mức 6,71% trong tháng Bảy và cao hơn mục tiêu 6% của Ngân hàng trung ương Ấn Độ trong 8 tháng liên tiếp. Tuy nhiên, để có một bức tranh tổng quan hơn, GDP ở Mỹ giảm 0,6% trong ba tháng 4-6/2022, còn nền kinh tế lớn thứ hai thế giới - Trung Quốc chỉ tăng trưởng khiêm tốn 0,4% do chính sách Zero COVID [Không COVID-19] dẫn đến phong tỏa và ảnh hưởng đến xuất khẩu.

Trong khi đó, Ấn Độ là nước nhập khẩu nhiều hơn. Theo dữ liệu của chính phủ, nhập khẩu của Ấn Độ đã tăng hơn 37% lên 61,9 tỷ USD trong tháng 8/2022, nhờ vào việc tăng mua dầu thô, dầu thực vật và hóa chất. Với xuất khẩu tăng 1,62% lên 33,92 tỷ USD, thâm hụt tài khoản vãng lai của Ấn Độ có thể tăng lên và làm suy yếu đồng rupee, vốn đã giảm khoảng 7,5% so với đồng USD trong năm nay.

Chuyên gia Bhasin của Ambit cho biết: "Nếu Mỹ rơi vào suy thoái, doanh thu của các công ty công nghệ thông tin ở Ấn Độ sẽ bị ảnh hưởng, và tăng trưởng xuất khẩu nói chung cũng chịu tác động. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng Ấn Độ không phụ thuộc nhiều vào xuất khẩu như Trung Quốc. Bên cạnh đó, giá dầu thô giảm mạnh là yếu tố tích cực đối với Ấn Độ - quốc gia nhập khẩu dầu lớn thứ ba thế giới. Dầu mỏ nhập khẩu chiếm khoảng 3/4 nhu cầu trong nước.

Ashhish Vaidya, Giám đốc bộ phận trái phiếu của Ngân hàng DBS, cho biết Chính phủ Ấn Độ đã ban hành một loạt cải cách chính sách - bao gồm các biện pháp khuyến khích thúc đẩy sản xuất linh kiện điện tử và xe điện trong nước - cho phép nước này "gia tăng giá trị trong chuỗi cung ứng toàn cầu". Ấn Độ cũng có thể được hưởng lợi từ xu hướng mở rộng các trung tâm sản xuất bên ngoài Trung Quốc và tâm lý ngần ngại đối với đầu tư vào Trung Quốc và Nga. Chuyên gia Vaidya chỉ ra rằng mặc dù các chỉ số về vĩ mô của Ấn Độ không thực lạc quan, hãy xem xét cả những cải cách cơ cấu đang diễn ra ở nước này.

Dòng vốn toàn cầu cũng có khả năng sẽ tìm đến trái phiếu chính phủ Ấn Độ sau khi có báo cáo cho thấy ngân hàng J.P. Morgan đang xem xét đưa một phần lớn trong số trái phiếu chính phủ trị giá 1.000 tỷ USD của Ấn Độ vào chỉ số theo dõi hoạt động các trái phiếu chính phủ của thị trường mới nổi toàn cầu GBI-EM. Chỉ số này cũng bao hàm các nền kinh tế châu Á như Trung Quốc, Indonesia, Malaysia và Thái Lan. J.P. Morgan đã tham vấn với các nhà đầu tư tiềm năng về 20 trái phiếu chính phủ mà các tổ chức đầu tư nước ngoài có thể tự do tiếp cận [FAR].

Ngân hàng đầu tư Morgan Stanley cho biết Ấn Độ đã phát hành 263 tỷ USD giá trị loại trái phiếu FAR, và dự kiến sẽ có thêm 360 tỷ USD trái phiếu FAR sẽ được phát hành vào nửa cuối năm 2023. Morgan Stanley ước tính việc đưa trái phiếu chính phủ Ấn Độ vào chỉ số trái phiếu chính phủ toàn cầu sẽ giúp Ấn Độ thu hút ít nhất 30 tỷ USD trong tài khóa kết thúc vào tháng 3/2024 và giảm chi phí đi vay cho chính phủ. Tỷ lệ nắm giữ trái phiếu chính phủ của tổ chức đầu tư nước ngoài sẽ tăng từ 1,2% hiện tại lên 9% vào năm 2030.

Các nhà đầu tư nước ngoài cũng đang tăng cường mua trái phiếu FAR của Ấn Độ với dự đoán chúng sẽ được đưa vào chỉ số GBI-EM. Theo hãng tin Reuters, nhà đầu tư nước ngoài đã mua lượng trái phiếu FAR trị giá 66 tỷ rupee trong sáu tuần tính đến ngày 9/9, đồng thời bán chứng khoán ở các danh mục khác trị giá 18 tỷ rupee.

Mối quan tâm nhà đầu tư nước ngoài đối với trái phiếu chính phủ của Ấn Độ sẽ mang lại sự "an ủi" cho chính phủ nước này, với ngân sách chịu áp lực lớn bởi các gói kích thích tài chính để ứng phó với đại dịch COVID-19. Thâm hụt tài khóa đã tăng từ 4,59% GDP trong năm tài khóa 2020 lên 9,3% vào tài khóa 2021. Nguồn thu từ thuế cao hơn đã giúp cắt giảm thâm hụt xuống còn 6,71% GDP trong năm tài khóa 2022.

Sujan Hajra, nhà kinh tế trưởng kiêm Giám đốc điều hành tại công ty dịch vụ tài chính Anand Rathi nhận xét rằng, trái phiếu chính phủ Ấn Độ không có mặt trong các chỉ số trái phiếu chính phủ toàn cầu là lý do nhu cầu đối với chúng bị giảm sút, bất chấp việc các trái phiếu này mang lại lợi nhuận tốt hơn so với trái phiếu chính phủ của nhiều quốc gia khác.

Trong khi các cuộc thảo luận về việc đưa trái phiếu chính phủ Ấn Độ vào các chỉ số trái phiếu chính phủ toàn cầu đã diễn ra trong một vài năm, Chính phủ Ấn Độ và các ngân hàng không thể thống nhất về việc có cho phép thanh toán trái phiếu ở nước ngoài hay không. Chính phủ nước này cho rằng việc thanh toán trái phiếu chính phủ ở nước ngoài sẽ gây bất lợi cho các nhà đầu tư trong nước - những người trả thuế thu nhập từ việc bán trái phiếu.

Madan Sabnavis, nhà kinh tế trưởng tại ngân hàng Bank of Baroda, cảnh báo rằng việc đưa trái phiếu chính phủ Ấn Độ vào chỉ số trái phiếu chính phủ toàn cầu có thể khiến trái phiếu Ấn Độ dễ bị tổn thương hơn trước sự biến động trên thị trường toàn cầu, đặc biệt khi lợi suất trái phiếu đang tăng. Lợi suất trái phiếu chính phủ trung bình đã tăng từ mức 5,5% vào tháng 1/2021 lên trên 7%. Tuy vậy, những lợi ích có thể kể đến như tăng dự trữ ngoại hối của Ấn Độ và chi phí đi vay thấp hơn cho các doanh nghiệp đi vay. Chuyên gia Sabnavis đánh giá: "Nhu cầu trái phiếu chính phủ tăng lên sẽ dẫn đến lợi suất trái phiếu giảm và lợi tức trái phiếu doanh nghiệp tự động cũng sẽ giảm xuống".

Đã đăng ký Bản quyền. Bất kỳ hành động sao chép, tái tạo hoặc phân phối bản tin này cho dù hoàn toàn hay một phần, vì bất kỳ mục đích nào mà không có sự cho phép của EquityMaster bị nghiêm cấm và sẽ được coi là vi phạm bản quyền.

Tuyên bố miễn trừ trách nhiệm pháp lý: EquityMaster Agora Research Private Limited [Nhà phân tích nghiên cứu] Số đăng ký mang số INH000000537 [sau đây gọi là 'EquityMaster'] là một công ty nghiên cứu vốn chủ sở hữu độc lập. Equitymaster không phải là một cố vấn đầu tư. Thông tin ở đây chỉ nên được coi là một nguồn tài nguyên và nên được sử dụng với rủi ro của chính mình. Đây không phải là một đề nghị bán hoặc chào mời để mua bất kỳ chứng khoán và EquityMaster nào sẽ không chịu trách nhiệm cho bất kỳ tổn thất nào phát sinh hoặc đầu tư được đưa ra hoặc quyết định được thực hiện/hoặc không được thực hiện dựa trên thông tin được cung cấp ở đây. Thông tin trong tài liệu này không cấu thành tư vấn đầu tư hoặc khuyến nghị cá nhân hoặc tính đến các mục tiêu đầu tư cụ thể, tình huống tài chính hoặc nhu cầu của các thuê bao cá nhân. Trước khi hành động theo bất kỳ khuyến nghị nào, người đăng ký nên xem xét liệu nó có phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của họ hay không và, nếu cần, tìm kiếm một lời khuyên chuyên nghiệp độc lập. Điều này không được chỉ đạo để truy cập hoặc sử dụng bởi bất kỳ ai ở một quốc gia, đặc biệt là Hoa Kỳ, Canada hoặc các quốc gia Liên minh châu Âu, nơi việc sử dụng hoặc truy cập đó là bất hợp pháp hoặc có thể tuân theo EquityMaster hoặc các chi nhánh của nó đối với bất kỳ yêu cầu đăng ký hoặc cấp phép nào. Tất cả nội dung và thông tin được cung cấp trên cơ sở 'như là' của EquityMaster. Thông tin ở đây được cho là đáng tin cậy nhưng EquityMaster không đảm bảo tính đầy đủ hoặc chính xác của nó và từ chối rõ ràng tất cả các bảo đảm và điều kiện dưới bất kỳ hình thức nào, cho dù là rõ ràng hay ngụ ý. Equitymaster có thể nắm giữ cổ phiếu trong công ty/IES được thảo luận ở đây. Như một điều kiện để truy cập Nội dung và Trang web của EquityMaster, bạn đồng ý với các điều khoản và điều kiện sử dụng của chúng tôi, có sẵn ở đây. Dữ liệu hiệu suất được trích dẫn thể hiện hiệu suất trong quá khứ và không đảm bảo kết quả trong tương lai. Equitymaster Agora Research Private Limited [Research Analyst] bearing Registration No. INH000000537 [hereinafter referred as 'Equitymaster'] is an independent equity research Company. Equitymaster is not an Investment Adviser. Information herein should be regarded as a resource only and should be used at one's own risk. This is not an offer to sell or solicitation to buy any securities and Equitymaster will not be liable for any losses incurred or investment[s] made or decisions taken/or not taken based on the information provided herein. Information contained herein does not constitute investment advice or a personal recommendation or take into account the particular investment objectives, financial situations, or needs of individual subscribers. Before acting on any recommendation, subscribers should consider whether it is suitable for their particular circumstances and, if necessary, seek an independent professional advice. This is not directed for access or use by anyone in a country, especially, USA, Canada or the European Union countries, where such use or access is unlawful or which may subject Equitymaster or its affiliates to any registration or licensing requirement. All content and information is provided on an 'As Is' basis by Equitymaster. Information herein is believed to be reliable but Equitymaster does not warrant its completeness or accuracy and expressly disclaims all warranties and conditions of any kind, whether express or implied. Equitymaster may hold shares in the company/ies discussed herein. As a condition to accessing Equitymaster content and website, you agree to our Terms and Conditions of Use, available here. The performance data quoted represents past performance and does not guarantee future results.

HCLTech

Cập nhật lần cuối - Tháng 9 năm 2022 Sept 2022

Trong bài viết này, chúng tôi sẽ đề cập

  1. Cách đầu tư vào cổ phiếu trong thời gian dài
  2. Danh sách các cổ phiếu dài hạn tốt nhất để mua hiện tại ở Ấn Độ
  3. Hồ sơ chi tiết, ưu và nhược điểm của cổ phiếu trong danh mục mô hình
  4. Tổng quan chi tiết về các cổ phiếu dài hạn tốt nhất
  5. Xem video này để hiểu, cách chọn cổ phiếu dài hạn tốt nhất
  6. Danh mục mô hình của các cổ phiếu dài hạn tốt nhất
  7. Một bảng chi tiết với các thông số khác nhau cho các cổ phiếu dài hạn tốt nhất để mua

Cách đầu tư vào các cổ phiếu tốt nhất trong thời gian dài

Các nhà đầu tư thường được khuyên nên đầu tư vào & nbsp; cổ phiếu cho dài hạn & nbsp; để gặt hái lợi ích của sự tăng trưởng gộp. Sức mạnh của gộp & nbsp; là một khái niệm quan trọng mà người ta cần phải hiểu để thực sự đánh giá cao lợi ích của đầu tư dài hạn. Hợp chất tương tự như hiệu ứng nhân vì tiền lãi mà vốn ban đầu kiếm được cũng kiếm được lãi suất, giá trị của khoản đầu tư tăng theo tỷ lệ nhân thay vì tỷ lệ phụ gia. Tỷ lệ trở lại càng cao, đường cong tăng trưởng và tạo ra sự giàu có càng dốc. Để đưa ra một ví dụ, một khoản đầu tư chỉ 1 đô la trong năm 1 ở mức 10%, đầu tư trong 20 năm có thể tổng hợp với 6,72 lakh, mang lại lợi nhuận phi thường là 672% cho vốn.stocks for the long term so as to reap benefits of compounded growth. Power of compounding  is an important concept one needs to understand to really appreciate the benefits of long term investing. Compounding is similar to a multiplier effect since the interest that is earned by the initial capital also earns an interest, the value of the investment grows at a multiplicative rate rather than an additive rate. The higher the rate of return, the steeper the curve of growth and wealth creation. To give an example, an investment of just ₹1 lakh in year 1 at 10%, invested for 20 years can compound to ₹6.72 lakh giving a phenomenal return of 672% on capital.

Các công ty điều hành với mục tiêu chủ yếu kiếm được lợi nhuận và họ cố gắng liên tục để tăng lợi nhuận này hơn nữa. Tuy nhiên, trong quá trình đó, đó là các chiến lược và quyết định khác nhau được thực hiện bởi họ tạo ra con đường của họ để tăng trưởng. Yếu tố này là những gì & nbsp; phân biệt các công ty tốt với những người xấu, & nbsp; có lợi nhuận từ những người không có lợi. Những người có lợi nhuận tạo ra lợi nhuận đáng kể cho các cổ đông của họ.

Tăng trưởng của một công ty không chỉ với quy mô mà với hiệu quả trong hoạt động và đây là một quá trình dần dần. Các chiến lược được thực hiện bởi ban quản lý thực hiện hoặc phá vỡ con đường tăng trưởng và là nhà đầu tư, chúng ta phải luôn nghiên cứu một mô hình kinh doanh của công ty. Điều cần thiết là phải có quan điểm vĩ mô trong khi điều hành một doanh nghiệp và ghi nhớ các yếu tố khác nhau như chính sách của chính phủ, lãi suất, khiếu nại của các bên liên quan [bao gồm cả nợ và chủ sở hữu vốn] trong số những người khác.

Phần tiếp theo liên quan đến việc đánh giá ngành công nghiệp mà công ty nằm. Một nhà đầu tư nên đánh giá làm thế nào ngành công nghiệp sẽ định hình để phân tích nếu có đủ nhu cầu cho sự tăng trưởng của công ty trong tương lai. Ví dụ: & nbsp; một chủ đề thống trị đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng phi thường là & nbsp; fmcg. Ấn Độ là một quốc gia đang phát triển với triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ chủ yếu được thúc đẩy bởi cơ sở hạ tầng và phát triển vốn con người cùng với đô thị hóa trong nước. Khi đất nước trải qua sự tăng trưởng trong thu nhập khả dụng, tỷ lệ tiêu thụ thực phẩm chế biến tăng trưởng và các công ty như & nbsp; Britannia & NBSP; được hưởng lợi. Nếu một nhà đầu tư đã đầu tư vào Britannia ở mức $ 196 mỗi cổ phiếu trong năm 2010, anh ta sẽ nhận được 1940% lợi nhuận trong vài năm. Đây là sức mạnh của gộp.: a dominant theme that has seen phenomenal growth is the FMCG sector. India is a developing nation with strong growth prospects primarily driven by infrastructure and human capital development along with urbanization in the country. As the country experienced growth in disposable income, the share of processed food consumption grew and companies such as Britannia benefitted. If an investor had invested in Britannia at ₹196 per share in 2010, he would have received 1940% returns in a matter of 10 years. This is the power of compounding.

Vì vậy, nếu ngành công nghiệp dự kiến ​​sẽ phát triển, công ty trong lĩnh vực đó có nguyên tắc cơ bản mạnh mẽ cũng sẽ thịnh vượng nếu tất cả các thẻ rơi trên bàn. Công ty vẫn tiếp tục phát triển về khả năng của họ và hiệu quả & NBSP; Lợi nhuận khi Ấn Độ tiếp tục phát triển mạnh mẽ về chủ đề này.

Một câu chuyện tăng trưởng thành công khác là của Ngân hàng & NBSP; HDFC. Ngành tài chính đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh mẽ trong nước với sự thâm nhập của ngân hàng. Khi ngân hàng phát triển và trở nên chính thức, các cổ phiếu ngân hàng đã thấy dòng chảy nặng và tăng theo cấp số nhân. Ngân hàng HDFC là một phần của cuộc biểu tình này với xu hướng di chuyển lên trong các bảng xếp hạng của nó. Doanh thu của nó đã chuyển từ 16.314 đô la trong năm 2010 lên 1,22.189 đô la vào năm 2020, tăng trưởng khoảng 25% CAGR trong khi cổ phiếu đã chuyển từ 210 đô la một cổ phiếu lên 1.385 đô la một cổ phiếu, tăng khoảng 660% trong hơn 10 năm , không bao gồm cổ tức được đưa ra bởi công ty.

Đây là những ví dụ về cách một công ty phát triển dần dần để tạo ra lợi nhuận mạnh mẽ cho các cổ đông của họ và với tư cách là một nhà đầu tư, bạn phải kiên nhẫn là một phần của toàn bộ cuộc biểu tình này coi thường những thăng trầm nhỏ hơn. Do đó, khi một công ty thành lập doanh nghiệp của mình và phát triển, giá trị cổ phiếu của nó tăng lên, do đó thưởng cho các cổ đông gắn bó với công ty trong dài hạn.

Danh sách các cổ phiếu dài hạn để mua ngay tại Ấn Độ

SR Không. TÊN CÔNG TY Mã NSE Mã BSE CMP [ngày 15 tháng 922] NGÀNH CÔNG NGHIỆP
1 Phòng thí nghiệm Caplin PointCaplipoint524742 757 Dược phẩm
2 MaricoMarico531642 527 Sản phẩm cá nhân
3 Avanti thức ănAvantiened512573 508 Các sản phẩm thực phẩm khác
4 Tata MetaliksTatametali513434 822 Sắt thép
5 Công nghệ HCLHCLTech532281 922 Tư vấn CNTT
6 Bajaj tự độngBajajauto532977 3,847 2 & 3 bánh xe
7 Công nghiệp KeiKei517569 1,531

Thiết bị điện và sản phẩm

8 Polycab Ấn ĐộPolycab542652 2,704

Thiết bị điện và sản phẩm

9 Polycab Ấn ĐộPolycab506395 1,034 Coromandel quốc tế
10 CoromandelPhân bón526299 2,081 Tư vấn CNTT
11 Bajaj tự độngBajajauto532714 450 2 & 3 bánh xe
12 Công nghiệp KeiKei533573 629 Dược phẩm
13 MaricoMarico534816 207 Sản phẩm cá nhân
14 Avanti thức ănAvantiened509820 215 Các sản phẩm thực phẩm khác
15 Tata MetaliksTatametali532466 3,106 Tư vấn CNTT
16 Bajaj tự độngBajaj tự động500875 335 Bajajauto
17 2 & 3 bánh xeCông nghiệp Kei500408 8,886 Kei
18 Thiết bị điện và sản phẩmPolycab Ấn Độ540699 4,600 Polycab
19 Coromandel quốc tếCoromandel541154 2,549 Phân bón
20 MPHASISMPHASIS533758 1,049 Sắt thép

Công nghệ HCL

HCLTech

Tư vấn CNTT

Bajaj tự động

Bajajauto

2 & 3 bánh xe

Công nghiệp Kei

Kei

Thiết bị điện và sản phẩm Telecom companies moving from voice offerings to data and related services  has not only generated a new revenue stream, but has also expanded the overall sector and various other opportunities. Look for companies which are able to build sustainable competitive advantages against other players in the sector. Companies in high-growth industries tend to have better prospects than those in mature industries. In the end, one must consider that an industry with large opportunity is also likely to attract more competition. The balance between the two contrasting factors of industry potential and competitive intensity must be assessed to determine the opportunity available.

Mức độ quy định và sự phụ thuộc

Các nhà đầu tư cần kiểm tra mức độ quy định đi vào một lĩnh vực nhất định. Lý do chính cho quy định là để bảo vệ người tiêu dùng và lợi ích của chính phủ đối với công ty. Điều này dẫn đến xói mòn giá trị vì những lợi ích sẽ đến với công ty được chuyển sang người tiêu dùng và chính phủ, để lại rất ít cho các cổ đông của công ty. Một ví dụ về điều này là & nbsp; Công nghiệp than & nbsp; ở Ấn Độ. Ngành công nghiệp đã được quy định nặng nề liên quan đến khai thác và giá cả và độc quyền với các quyền khai thác được trao cho & nbsp; chỉ có than Ấn Độ & nbsp;

Một ví dụ khác là của & nbsp; các công ty tiện ích điện & nbsp; được quy định bởi chính phủ. Các công ty này không thể kiếm được lợi nhuận vượt quá trên giới hạn quy định. Các ngành công nghiệp như hàng tiêu dùng, ô tô, sơn và các mặt hàng điện có thể dễ dàng sản xuất và bán ở Ấn Độ mà không có bất kỳ quy định quan trọng nào của chính phủ. Xử lý quy định cao hơn, cao hơn là rủi ro quy định vì các doanh nghiệp và lợi nhuận như vậy, ở một mức độ nhất định, để kiểm soát chính phủ và có thể ảnh hưởng đến việc tạo ra giá trị và tăng trưởng bất lợi.

Sự phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế

Nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào di chuyển theo chu kỳ tích lũy của tất cả các chu kỳ công nghiệp khác. Khi GDP tăng lên, sản xuất, việc làm và thu nhập của người tiêu dùng cũng dẫn đến sự gia tăng nhu cầu về sản phẩm. Tương tự, khi tăng trưởng GDP chậm lại hoặc giảm, nó dẫn đến sự sụp đổ của sản xuất, việc làm và thu nhập. Các lĩnh vực như & nbsp; hãng hàng không, & nbsp; xi măng, & nbsp; kim loại, & nbsp; cơ sở hạ tầng, nhà ở, & nbsp; ngân hàng và tài chính & nbsp; là những ví dụ về các ngành công nghiệp theo chu kỳ.

Các ngành công nghiệp như & nbsp; mặt hàng chủ lực của người tiêu dùng, & nbsp; công nghệ thông tin & nbsp; và & nbsp; dược phẩm & nbsp; tương đối miễn dịch với các chu kỳ kinh tế do đó vượt qua căng thẳng chu kỳ cho một ngành công nghiệp. Với sự kháng cự tương đối của họ đối với các chu kỳ kinh tế, các lĩnh vực này là những người thực hiện tài chính tương đối ổn định hơn và các nhà đầu tư thường sẵn sàng phân công định giá cao cấp cho các công ty này vì sự ổn định của họ. Sự phụ thuộc thấp hơn vào các chu kỳ kinh tế cũng có nghĩa là các công ty không bị căng thẳng khi nền kinh tế phải đối mặt với sự suy thoái và do đó cung cấp một số hàng rào cho danh mục đầu tư từ những suy thoái đó.

Thế hệ trả lại cho các cổ đông

Để đánh giá khía cạnh này, một nhà đầu tư cần tính toán một số tỷ lệ nhất định để xác định thế hệ hoàn trả cũng như chất lượng thu nhập. Một tỷ lệ như vậy là ROCE cho thấy hiệu quả mà công ty sử dụng vốn của mình và lợi nhuận mà nó tạo ra trên vốn đó. Mặc dù tỷ lệ này là một chỉ số tốt, nhưng nó nên được sử dụng cùng với chi phí vốn để xác định lợi nhuận ròng mà công ty kiếm được.

Một tỷ lệ khác cần xem xét là & nbsp; Roe & nbsp; cho biết một nhà đầu tư có bao nhiêu lợi nhuận là do cổ đông và lượng tử mà nó tăng giá trị của công ty. Tỷ lệ này sẽ được đánh giá kết hợp với chi phí vốn chủ sở hữu. ROE càng cao trên Coe, nó càng tốt. Đồng thời đánh giá dòng tiền hoạt động/EBITDA cho phép các nhà đầu tư xác định khả năng của công ty để chuyển đổi lợi nhuận hoạt động thành dòng tiền hoạt động. Một tỷ lệ thấp có thể là dấu hiệu của các hoạt động công nhận doanh thu tích cực.

Chất lượng quản lý

Trong số các yếu tố quan trọng nhất trong việc đánh giá một doanh nghiệp là chất lượng quản lý của nó. Các nhóm quản lý hiệu quả sẽ không chỉ nhìn xuyên qua các thách thức khác nhau mà một ngành công nghiệp phải đối mặt và điều hướng thông qua họ, mà còn thay đổi các mô hình kinh doanh của họ sang các ngành công nghiệp hấp dẫn hơn và tăng trưởng giá trị của doanh nghiệp. Đánh giá liệu Hội đồng quản trị và ban quản lý có khác nhau hay không vì BOD chịu trách nhiệm cho các quyết định của công ty lớn hơn trong khi ban quản lý tham gia vào các hoạt động hàng ngày. Do đó, quá trình điều hành một công ty liên quan đến việc cân bằng các mối quan hệ và lợi ích giữa hội đồng quản trị, các nhà quảng bá, quản lý, cổ đông thiểu số, kiểm toán viên cũng như các bên liên quan khác.

Việc xử lý hiệu quả số dư này cho thấy sức mạnh của quản trị doanh nghiệp. Các tiêu chuẩn quản trị doanh nghiệp càng cao và tốt hơn, các cổ đông thiểu số được bảo vệ tốt hơn và có thể đảm bảo rằng ban quản lý sẽ hành động vì lợi ích của các cổ đông. Điều này có thể được xác định bằng cách đi qua báo cáo hàng năm.

Mặc dù có nhiều yếu tố khác được đánh giá bởi các nhà đầu tư, nhưng những yếu tố nói trên là những yếu tố chính để đánh giá và tìm thấy các nhà xây dựng giàu có dài hạn.

Tổng quan chi tiết về các cổ phiếu dài hạn tốt nhất

Phòng thí nghiệm Caplin Point

& Nbsp; Thị trường Dược phẩm Ấn Độ & NBSP; nằm trong một không gian tốt và có những đặc điểm làm cho nó trở nên độc đáo. Thứ nhất, các thương hiệu chung thống trị này chiếm 70 đến 80 phần trăm thị trường bán lẻ. Thứ hai, người chơi địa phương đã tận hưởng một vị trí thống trị được thúc đẩy bởi khả năng phát triển công thức và đầu tư sớm. Thứ ba, mức giá thấp được thúc đẩy bởi sự cạnh tranh khốc liệt. Trong khi Ấn Độ xếp thứ mười trên toàn cầu về giá trị, nó được xếp hạng thứ ba về khối lượng. Những đặc điểm này thể hiện cơ hội và thách thức của riêng họ cho & NBSP; các công ty dược phẩm. Trong khi đại dịch đang diễn ra đã mang đến cơ hội lớn cho dược phẩm, một yếu tố khác là sự phát triển của nhu cầu dược phẩm trong nước. Các công ty dược phẩm được trang bị tốt với chuyên môn và quy mô và khi nhu cầu về cổ phiếu dược phẩm, các công ty này sẽ được hưởng lợi từ sự tăng trưởng của họ bởi rất nhiều.

Caplin Point Labs & NBSP; là một trong những công ty như vậy trong lĩnh vực này tham gia vào việc kinh doanh sản xuất và bán các sản phẩm dược phẩm chung cả trong nước và ở nước ngoài. Công ty dược phẩm hiện đang sản xuất thuốc và bán phần lớn cho các thị trường phát triển ở nước ngoài như Hoa Kỳ, Trung Quốc, Châu Âu và những người khác là người tiêu dùng thuốc lớn. Công ty API API và công thức R & D sẽ giúp họ giải quyết các sản phẩm nhiều tầng bao gồm các phân tử đơn giản và phức tạp với tường lửa cạnh tranh để chặn một người mới tham gia quy mô của chúng trên thị trường trong một thời gian khá dài. Nó có tỷ lệ R & D/doanh số là 9% cao hơn so với các công ty cùng ngành và rất quan trọng đối với các công ty dược phẩm vì chi tiêu R & D cao hơn có thể giúp các công ty khám phá/cải thiện các phân tử hiện tại và các dịch vụ khác, có thể giúp cải thiện thị phần.

Về tài chính, công ty đã tạo ra tỷ suất lợi nhuận hoạt động mạnh mẽ năm năm là 32,2% trong FY22. Caplin Point đã cung cấp ROE trung bình 5 năm là 29,4% trong năm 2018-22, mạnh mẽ trong số các đồng nghiệp [ROE trung bình trong ngành đứng ở mức 23%] trong khi ROCE trung bình 5 năm ở mức 37,2% trong cùng kỳ. Về định giá, công ty giao dịch theo tỷ lệ P/E là 19,3x, giá trị hấp dẫn của nó cho P/E trung bình trong ngành hiện đang ở mức 25 lần.

Về rủi ro, doanh nghiệp dược phẩm liên quan đến số lượng quy định cao và thay đổi trong các quy định đó có thể ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của họ và lần lượt lợi nhuận. Một yếu tố rủi ro khác là liên quan đến việc phát hiện ra các giải pháp mới, trong khi Caplin Point có tỷ lệ bán hàng R & D/doanh số cao, nó có thể không thể tạo ra một giải pháp mới và có thể thua đối thủ cạnh tranh. Theo đó, các nhà đầu tư nên thận trọng và theo dõi chặt chẽ các yếu tố này.

ITC Limited

ITC & NBSP; đang tham gia vào nhiều doanh nghiệp tiêu dùng, từ thuốc lá đến các sản phẩm thực phẩm và văn phòng phẩm. Công ty tạo ra khoảng 46,4% doanh thu từ doanh số bán thuốc lá và có thị phần cao nhất trong thuốc lá [84% thị phần]. Thị trường thuốc lá có cơ hội tăng trưởng khi thị trường chuyển từ phân khúc không có tổ chức sang phân khúc có tổ chức, điều này sẽ dẫn đến hợp nhất thị trường và tăng thị phần khổng lồ cho ITC. Thị trường thuốc lá được tổ chức chỉ với 10% cho thấy các cơ hội tăng trưởng to lớn trong phân khúc. FMCG phân khúc lớn thứ hai của nó là nơi công ty đã nỗ lực để có được doanh thu cao nhất và nó đã trở thành phân khúc tăng trưởng cao nhất.

Cạnh tranh từ những người như HUL, Nestle, Britannia nhưng ITC đang mở rộng ở quy mô nhanh chóng. Các động lực cấu trúc của sự tăng trưởng dài hạn như các nhóm được quản lý chuyên nghiệp, thu nhập khả dụng tăng và nhận thức của người tiêu dùng, mức độ thâm nhập thấp của hàng tiêu dùng, nhân khẩu học thuận lợi và tăng đô thị hóa giữa những người khác, vẫn vững chắc cho ngành công nghiệp FMCG. Các sản phẩm khác được bán bởi công ty bao gồm các sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm giấy và giải pháp CNTT.

Công ty đã mang lại hiệu suất hoạt động mạnh mẽ trong những năm qua, với mức tăng lợi nhuận và doanh thu nhất quán là 8,36% và 7,87% CAGR trong 5 năm qua và đã cung cấp ROE trung bình 5 năm là 23,2% và ROCE là 32,7% so với cùng kỳ . Nó cũng cung cấp cho các nhà đầu tư mang lại tỷ suất cổ tức hấp dẫn là 4,26%. Tuy nhiên, ITC bị đánh giá thấp mặc dù mang lại tốc độ tăng trưởng tương tự so với các đồng nghiệp của nó, với P/E là 19,3 lần so với P/E trung bình của ngành là 25 lần.

Công ty phải đối mặt với rủi ro từ quy định cho ngành công nghiệp thuốc lá có thể ảnh hưởng đến sức mạnh định giá cho ITC, ảnh hưởng đến doanh thu và tăng trưởng. Một rủi ro khác là từ các đối thủ cạnh tranh vì ngành công nghiệp thấy cạnh tranh khốc liệt, do đó công ty cần phải rất chủ động với chiến lược của họ.

MPHASIS

Lĩnh vực CNTT là một trong những lĩnh vực quan trọng nhất của ngành công nghiệp Ấn Độ cũng như một trong những động lực lớn nhất của doanh thu xuất khẩu cho đất nước. Ngành công nghiệp hiện đóng góp khoảng 7,7% GDP và dự kiến ​​sẽ đóng góp khoảng 10% vào năm 2025. Ấn Độ hiện là nhà cung cấp dịch vụ CNTT lớn nhất thế giới. Đất nước này có lợi thế chủ yếu do sự sẵn có của nhân lực có tay nghề cao và ít tốn kém hơn. Ấn Độ là điểm đến tìm nguồn cung ứng hàng đầu trên thế giới, phục vụ khoảng 55% thị trường tìm nguồn cung ứng dịch vụ toàn cầu với quy mô ước tính 185-190 tỷ USD và 38% thị phần của thị trường tìm nguồn cung ứng BPM.

MPHASIS có danh mục đầu tư mạnh mẽ về các giải pháp dựa trên đám mây, khả năng học máy, giải pháp blockchain và IoT [Internet of Things] trong số những người khác, cho phép nó cung cấp các giải pháp công nghệ cho các công nghệ trong tương lai. Công ty có được doanh thu tối đa từ các phân khúc BCM và bảo hiểm ở mức ~ 62% tổng doanh thu trong FY22. MPHASIS đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh mẽ trong cuốn sách đặt hàng của mình cùng với sự thâm nhập mạnh mẽ vào ví dụ ví từ các khách hàng hiện tại của mình, đồng thời có được khách hàng mới một cách nhất quán. Công ty đã chứng kiến ​​sự tăng trưởng mạnh mẽ về lợi nhuận ở mức 12,3% CAGR trong 5 năm qua trong khi cung cấp ROE trung bình 5 năm là 19,4%.

Nó thấy rủi ro cạnh tranh trong việc đạt được các hợp đồng mới vì sự cạnh tranh cho các công nghệ mới vẫn còn khốc liệt. Một rủi ro khác là từ biến động giá trị tiền tệ vì công ty có được doanh thu tối đa từ các nguồn ở nước ngoài. Một yếu tố khác cần xem xét là mối quan hệ chính trị và kinh tế giữa các quốc gia để xác định EA80,7%, SE của dòng chảy kinh doanh và lợi nhuận.

Polycab Ấn Độ

Polycab & NBSP; bắt đầu với tư cách là nhà sản xuất hệ thống dây điện cho cơ sở hạ tầng và các mục đích thương mại khác và sau đó đa dạng hóa thành FMEG có lợi nhuận cao [hàng hóa di chuyển nhanh] như quạt, đèn & ánh sáng và các thiết bị điện tử tiêu dùng khác. Công ty có các cơ hội tăng trưởng lớn khi quốc gia này thấy sự phát triển của cơ sở hạ tầng và khi phân phối và tiêu thụ điện phát triển ở Ấn Độ. Một xu hướng khác đã lan tràn là sự hợp nhất của các nhà sản xuất đồng chuyển từ những người chơi không có tổ chức sang người chơi có tổ chức, do đó cho phép Polycab tăng thị phần và quy mô thị trường. Một chủ đề khác chơi cho công ty là sự thâm nhập của hàng điện trong số những người tiêu dùng hộ gia đình, nơi cung cấp một cơ hội tăng trưởng rất lớn cho Polycab khi việc tiêu thụ hàng hóa bền bỉ.

Để đưa ra ý tưởng về lề được tạo ra từ FMEG, công ty hiện có được 86% doanh thu từ các sản phẩm dây đồng nhưng FMEG cung cấp 96% tổng số tỷ suất lợi nhuận hoạt động. Khi phân khúc này bắt đầu mở rộng hơn nữa, nó có thể tăng cả doanh thu và lợi nhuận cho công ty. Với việc giới thiệu chương trình khuyến khích liên kết với sản phẩm [PLI] của chính phủ, phân khúc FMEG của Công ty sẽ có lợi rất nhiều. Với thị phần khoảng 20-22% thị trường dây tổng thể trong FY21, công ty đang ở vị trí lãnh đạo mạnh mẽ.

Về tài chính, Polycab đã cung cấp ROE trung bình 5 năm mạnh mẽ là 19,2% và ROCE 25% được quảng cáo để tăng hơn nữa khi FMEG đóng góp thêm để cải thiện tỷ suất lợi nhuận cho công ty. Nó cũng đã có thể mang lại sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh thu ròng 17,3% so với cùng kỳ được thúc đẩy bởi doanh số FMEG tỷ suất lợi nhuận cao. Về định giá, hiện tại nó giao dịch ở mức P/E là 38,4 lần, với triển vọng tăng trưởng mạnh mẽ mà công ty có giá trị hấp dẫn.

Rủi ro từ phân khúc dây đồng nơi biến động giá đồng có thể ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận cũng như quy định xung quanh phân khúc.

Apl apollo ống

Cơ sở hạ tầng là thuật ngữ chung cho các hệ thống vật lý cơ bản của một doanh nghiệp, khu vực hoặc quốc gia; Ví dụ, hệ thống giao thông, mạng lưới truyền thông, nước thải, nước và hệ thống điện là những ví dụ về cơ sở hạ tầng. cơ sở hạ tầng.

Công ty hiện là nhà cung cấp đường ống mạ kẽm lớn nhất ở Ấn Độ có nhiều ứng dụng như hàng rào, cáp và ống dẫn, ô tô [thân xe buýt], cấu trúc nhà kính, cổng và vỉ nướng, ống dẫn điện và giàn giáo trong số những người khác. Nó cũng sản xuất các đường ống màu đen được sử dụng để truyền nước và thấy các cơ hội tăng trưởng to lớn khi các quy định về nước và mạng truyền tải được phát triển trên toàn quốc.

APL có tài chính mạnh mẽ với ROE trung bình 5 năm là 23% và ROCE là 25,8% so với cùng kỳ. Công ty đã mang lại mức tăng trưởng lợi nhuận ròng trung bình 5 năm là 29,7% CAGR trong khi doanh thu tăng ở mức 27,2% trong cùng kỳ, mang lại động lực tăng trưởng mạnh mẽ. Nó cũng có tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu thấp là 0,26x [giảm từ 0,54 lần trong năm 2014]. Trên định giá, nó giao dịch ở mức P/E là 42,3 lần, rất cao với tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ. Nguy cơ thay đổi các quy định cùng với việc thay đổi giá thép có thể ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận của họ.

Xem video này để hiểu, Cách chọn Cổ phiếu dài hạn tốt nhất

Danh mục mô hình của các cổ phiếu dài hạn tốt nhất

Để có được sự tiếp xúc với các cổ phiếu tốt nhất trong thời gian dài, bạn cần tổng cộng 53.803 đô la cho danh mục đầu tư được quản lý dưới đây vào ngày 15 tháng 9 năm 2022.

TÊN CÔNG TY Trọng số CMP [như vào tháng 9 năm 2022] Không có cổ phiếu SỐ LƯỢNG
Phòng thí nghiệm Caplin Point14%757 10 7,570
ITC20%335 40 13,404
MPHASIS22%2,081 4 8,324
Polycab Ấn Độ25%2,704 6 16,225
Apl apollo ống19%878 11 9,658
Tổng cộng 55,181

Một bảng chi tiết với các thông số khác nhau cho các cổ phiếu dài hạn tốt nhất để mua

SR Không. TÊN CÔNG TY Trọng số CMP [như vào tháng 9 năm 2022] Không có cổ phiếu SỐ LƯỢNG Phòng thí nghiệm Caplin Point 14% ITC P/E 20% MPHASIS 22% Polycab Ấn Độ 25% Apl apollo ống 19% Tổng cộng
1 Một bảng chi tiết với các thông số khác nhau cho các cổ phiếu dài hạn tốt nhất để muaSR Không.524742 757 Mã NSE2 5548.18 1483.93 18.47 31.09 23.72 30.34 25.88 25.63 0 3.72 4.37
2 Mã BSECMP [ngày 15 tháng 922]531642 527 NGÀNH CÔNG NGHIỆP5 64259.05 3348 52.42 17.67 36.96 44.52 9.96 9.94 0.12 19.19 6.76
3 XẾP HẠNGMar Cap Rs.cr.512573 508 Ròng giá trị rs.cr.2 5663.7 1895.4 23.55 6.21 13.15 19.29 14 2.28 0 2.98 1.12
4 OPM %Roe %513434 822 Roce %0.5 2190.54 1525.27 10.16 13.75 15.28 21.21 14.26 13.09 0.1 1.45 0.8
5 Bán hàng var 5yrs %Lợi nhuận var 5yrs %532281 922 Nợ / eq4.5 269412.68 61914 19.88 23.97 22.16 25.65 12.48 9.51 0.1 4.36 3.15
6 CMP / BVCMP / Bán hàng532977 3,847 Phòng thí nghiệm Caplin Point5 111440.96 29859.65 20.13 15.84 19.35 23.86 8.79 6.25 0 3.74 3.36
7 CaplipointDược phẩm517569 1,531 Marico2 11672.69 2135.32 31.02 10.28 19.23 23.97 16.85 32.01 0.17 5.48 2.04
8 MaricoSản phẩm cá nhân542652 2,704 Marico3 33799.77 5543.74 37.17 10.35 17.65 22.99 17.28 31.3 0.02 6.12 2.77
9 MaricoSản phẩm cá nhân506395 1,034 Avanti thức ăn3 26933.4 6358.27 17.58 11.25 26.56 34.59 13.76 26.32 0.06 4.25 1.41
10 AvantienedMPHASIS526299 2,081 Nợ / eq4 44888.44 6943.14 31.37 17.7 21.25 26.09 14.51 12.32 0.18 6.46 3.75
11 CMP / BVCMP / Bán hàng532714 450 Phòng thí nghiệm Caplin Point0.5 9755.24 3619.93 27.56 6.57 10.14 12.54 9.87 2.38 0.85 2.7 0.71
12 CaplipointDược phẩm533573 629 Mã NSE2 14347.15 5237.55 27.54 16.48 10.05 11.08 11.31 5.24 0.12 2.74 2.7
13 Mã BSECMP [ngày 15 tháng 922]534816 207 NGÀNH CÔNG NGHIỆP0.5 54909.36 22150.5 8.65 53.76 33.52 25.03 35.43 22.21 0.89 2.51 1.98
14 XẾP HẠNGMar Cap Rs.cr.509820 215 Ròng giá trị rs.cr.0.5 1227.58 715.99 74.11 4.23 0.32 2.22 3.78 -50.99 0.57 1.75 0.45
15 OPM %Roe %532466 3,106 Nợ / eq4.5 26942.32 7099.69 14.25 47.86 27.08 36.03 3.36 9.06 0.01 3.79 5.16
16 ITCITC500875 335 20%4.5 329338.97 62455.57 21.61 34.05 24.82 33.67 7.24 8.36 0 5.25 5.43
17 MPHASIS22%500408 8,886 Polycab Ấn Độ3 53832.73 1600.91 98.03 31.03 37.18 47.72 14.83 25.89 0.09 33.65 21.79
18 25%Apl apollo ống540699 4,600 19%2 20717.16 996.78 108.92 3.54 21.93 25.33 34.21 31.71 0.47 20.74 1.94
19 Tổng cộngMột bảng chi tiết với các thông số khác nhau cho các cổ phiếu dài hạn tốt nhất để mua541154 2,549 SR Không.0.5 62510.38 19264 12.3 21.99 29.38 30.51 6.52 14.23 0 3.23 2.54
20 Mã NSEMã BSE533758 1,049 Roce %4 23434.97 2263.98 42.02 7.24 28.16 34.65 27.19 29.66 0.26 10.36 1.79

Bán hàng var 5yrs %

  • Lợi nhuận var 5yrs %
  • Nợ / eq
  • CMP / BV
  • CMP / Bán hàng
  • Phòng thí nghiệm Caplin Point

Caplipoint

Thị trường chia sẻ số 1 ở Ấn Độ là ai?

Ai là công ty 1 ở Ấn Độ?Về vốn hóa thị trường, Reliance Industries, được lãnh đạo bởi Mukesh Ambani, là công ty số một ở Ấn Độ.

Cổ phần nào là tốt nhất ở Ấn Độ vào năm 2022?

Cổ phiếu tốt nhất để đầu tư vào năm 2022..
Reliance Industries ..
Dịch vụ tư vấn Tata..
Ngân hàng HDFC ..
Infosys..

Công ty nào chia sẻ là 1 Rs?

Dưới một cổ phiếu rupee.

Cổ phiếu nào có lợi nhất ở Ấn Độ?

RIL với mức vốn hóa thị trường 17,56.046 rupee cũng là công ty có giá trị nhất trên thị trường chứng khoán Ấn Độ.Tiếp theo là Tata Consulting Services [TCS], Viên ngọc quý của Tập đoàn Tata, có lợi nhuận ròng là 38.187 rupee.Tata Consultancy Services [TCS], the crown jewel of Tata Group, whose net profit is Rs 38,187 crore.

Chủ Đề