15 iu ml là gì

Tùy theo từng trường hợp với những mục đích cụ thể mà mỗi loại xét nghiệm viêm gan B có những ý nghĩa khác nhau với những chỉ số xét nghiệmriêng biệt hoặc kết hợp. Xét nghiệm viêm gan B được thực hiện nhằm kiểm tra phát hiện viêm gan B, chẩn đoán tình trạng bệnh, mức độ tổn thương gan, theo dõi và đánh giá hiệu quả điều trị.

Các xét nghiệm viêm gan B bao gồm:

1. Xét nghiệm HBsAg

            HBsAg là kháng nguyên bề mặt của virut viêm gan B. Nếu một người được xét nghiệm máu, kết quả tìm thấy HBsAg [tức là HBsAg [+]] chứng tỏ người đó đang bị nhiễm virut viêm gan B.

2. Xét nghiệm Anti-HBs [HBsAb]

            Khi cơ thể có đáp ứng miễn dịch bảo vệ chống virut viêm gan B thì sẽ tạo được kháng thể chống kháng nguyên HBsAg, kháng thể này được gọi là Anti-HBs [hoặcgọi là HBsAb].Kháng thể Anti-HBs cũng xuất hiện trong máu nếu cơ thể có đáp ứng miễn dịch sau khi được tiêm vacxin phòng bệnh viêm gan B.

Anti-HBs [+] chứng tỏ cơ thể đã có miễn dịch đặc hiệu, không cần tiêm vacxin phòng bệnh viêm gan virut B; Anti-HBs [-] chứng tỏ cơ thể chưa có miễn dịch đặc hiệu với virut viêm gan B, cần tiêm vacxin phòng bệnh.

            Giai đoạn “cửa sổ” miễn dịch trong nhiễm virut viêm gan B: là giai đoạn mà trong máu của người nhiễm virutviêm gan Bkhông còn tìm thấy kháng nguyên HBsAg và chưa thể phát hiện được kháng thể tương ứngAnti-HBs. Để xác định tình trạng nhiễm virut viêm gan B trong giai đoạn “cửa sổ” miễn dịch thì cần xét nghiệm tìm thấy kháng thể Anti-HBc IgM trong máu.

3. Xét nghiệm HBeAg

            HBeAg là một kháng nguyên ở phần vỏ của virut viêm gan B. Sự xuất hiện của HBeAg trong máu chứng tỏ virut đang nhân lên và có khả năng lây lan mạnh.

HBeAg [+] là một dấu hiệu chứng tỏ virut đang hoạt động.

HBeAg [-] có 2 khả năng: hoặc virut không hoạt động hoặc virut vẫn đang hoạt động nhưng có đột biến vùng gen mã hóa tổng hợp HBeAg. Để khẳng định virut có đột biến vùng gen này cần xét nghiệm HBV-DNA và HBV-genotyping.

Hiện tượng chuyển đổi huyết thanh trong nhiễm virut viêm gan B xảy ra khi kháng nguyên HBeAg từ [+] thành [-] và xuất hiện kháng thể Anti-HBe [HBeAb].

4. Xét nghiệm Anti-HBe [HBeAb]

Anti-HBe là kháng thể chống kháng nguyên HBeAg.

Nếu xét nghiệm Anti-HBe [+] chứng tỏ người bệnh đã có miễn dịch một phần. Xét nghiệm Anti-HBe [-] chứng tỏ cơ thể chưa có miễn dịch với virut viêm gan B.

5. Xét nghiệm Anti-HBc [HBcAb]

            Anti-HBc là kháng thể chống kháng nguyên lõi HBcAg của virut viêm gan B [kháng nguyên HBcAg chỉ hiện diện trong tế bào gan bị nhiễm virut viêm gan B, không tìm thấy trong máu].

            Anti-HBc xuất hiện trong huyết thanh chứng tỏ cơ thể đã từng nhiễm virut viêm gan B trong quá khứ hay đang nhiễm virut viêm gan B.

Anti-HBc chỉ được tạo ra khi cơ thể nhiễm virut, không được tạo ra sau khi tiêm vacxin phòng bệnh viêm gan B.

Có 2 loại kháng thể Anti-HBc là IgM và IgG.Anti-HBc IgM xuất hiện trong giai đoạn nhiễm cấp tính hay trong đợt kịch phát của nhiễm HBV mạn tính, Anti HBc-IgG xuất hiện trong giai đoạn nhiễm mạn tính.

6. Xét nghiệm HBV-DNA [Đo tải lượng virut viêm gan B]

            Phần lõi của virut viêm gan B chứa DNA [axit nhân]. Khi virut viêm gan B nhân bản hoàn chỉnh trong tế bào gan sẽ tạo ra những hạt virut hoàn chỉnh có phần vỏ [chứa kháng nguyên HBsAg] và lõi HBV-DNA. Sự nhân bản của virut viêm gan B sẽ phá hủy tế bào gan, gây tổn thương cho gan, các hạt virut hoàn chỉnh sẽ xuất hiện trong máu kèm theo men gan [men ALT] tăng trong máu người nhiễm virut.

            Xét nghiệm HBV-DNA sẽ cho biết số lượng hạt virut viêm gan B hoàn chỉnh có trong máu tại thời điểm được xét nghiệm. Phương pháp được sử dụng phổ biến hiện nay để kiểm tra HBV-DNA là kỹ thuật Realtime PCR. Trong xét nghiệm này, máu của người bệnh sau khi lấy [3 ml máu tĩnh mạch cho một lần xét nghiệm] được cho vào ống thu máu chuyên dụng EDTA, sau đó, mẫu máu được tách huyết thanh hoặc huyết tương, DNA của virut sẽ được nhân bản trong ống nghiệm tạo nên hàng tỷ bản sao mới. Kỹ thuật xét nghiệm HBV-DNA có độ nhạy rất cao, cho phép phát hiện được HBV-DNA trong mẫu thử dù số lượng hạt virut hoàn chỉnh trong máu người bệnh rất thấp.

            Số lượng virut viêm gan B trong máu được biểu thị bằng đơn vị copies/ml hoặc bằng đơn vị IU/ml. Có thể quy đổi giữa hai loại đơn vị này: 1 IU/ml tương đương 5,82 copies/ml.

            Tùy thuộc công nghệ sử dụng trong kỹ thuật xét nghiệm mà mỗi loại xét nghiệmđo tải lượng virut viêm gan B sẽ có ngưỡng phát hiện [ngưỡng định lượng] khác nhau, có thể là 50 copies/ml, 100 copies/ml hay 300 copies/ml. Ngưỡng phát hiện cho thấy khả năng nhận diện [phát hiện] số lượng virut tối thiểu có trong máu tại thời điểm xét nghiệm. Kết quả xét nghiệm HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện [HBV-DNA âm tính] có nghĩa số lượng virut trong máu rất thấp.Như vậy, HBV-DNA âm tính không có nghĩa là virut đã bị tiêu diệt hoàn toàn trong cơ thể, cho nên người bệnh vẫn phải tiếp tục được theo dõi sau đó cho đến khi kết quả định lượng HBsAg không còn tìm thấy kháng nguyên này trong máu.

Kết quả xét nghiệm đo tải lượng HBV có ý nghĩa góp phần xác định thời điểm cần tiến hành điều trị bằng thuốc ức chế virut. Xuyên suốt quá trình điều trị người bệnh cần đo tải lượng virut định kỳ để đánh giá hiệu quả điều trị dựa vào sự thay đổi tải lượng virut qua mỗi lần được kiểm tra. Nếu tải lượng virut giảm dần nhưng lại bùng phát gia tăng ở lần kiểm tra tiếp theo, khả năng cao đã xảy ra tình trạng virut kháng thuốc. Khi đó, việc thay đổi phác đồ điều trị khác cần được nghiên cứu và chỉ định để người bệnh được tiếp tục được điều trị.

7. Tiêu chuẩn chẩn đoán viêm gan virut B mạn tính:

HBsAg [+] > 6 tháng hoặc HBsAg [+] và Anti-HBc IgG [+].

8. Chỉ định điều trị [dùng thuốc ức chế sao chép HBV]:

Khimen ALT tăng trên 2 lần giá trì bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến triển/xơ gan với bất kể ALT ở mức nào; và:

HBV-DNA ≥ 105 copies/ml [20.000 IU/ml] nếu HBeAg [+] hoặc HBV-DNA ≥ 104 copies/ml [2.000 IU/ml] nếu HBeAg [-].

9. Xem xét ngừng thuốc ức chế sao chép HBV uống khi:

Trường hợp HBeAg [+]: sau 6-12 tháng có chuyển đổi huyết thanh HBeAg và HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện.

Trường hợp HBeAg [-]:HBV-DNA dưới ngưỡng phát hiện trong 3 lần xét nghiệm liên tiếp cách nhau mỗi 6 tháng.

10. Các xét nghiệm tại Bệnh viện Trường Đại học Y khoa Thái Nguyên

Hiện nay, một số xét nghiệm virus viêm gan B, viêm gan C, virus HPV được thực hiện thường quy tại Phòng xét nghiệm vi sinh-Sinh học phân tử của Bệnh viện Trường Đại học Y khoa – Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên bởi đội ngũ bác sĩ và kỹ thuật viên xét nghiệm được đào tạo chuyên sâu về kỹ thuật sinh học phân tử.

1. HBV đo tải lượng Real-time PCR

2. HCV đo tải lượng Real-time PCR

3. HPV Real-time PCR

4. HBV kháng thuốc Realtime-PCR

5. HCV kháng thuốc Realtime-PCR 

6. HCV genotype [xác định týp virus viêm gan C]

7. HPV genotype [xác định týp virus HPV]  

Địa chỉ liên hệ để nhận được những tư vấn phù hợp: TS Nguyễn Đắc Trung, Trưởng Bộ môn Vi sinh trường ĐHYD Thái Nguyên – Số ĐT 0978626649.

Kết quả của xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA mang ý nghĩa nhằm xác định chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus điều trị bệnh viêm gan B.

1. Xét nghiệm HBV-DNA PCR định lượng
    Xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA còn được gọi là đo tải lượng virus viêm gan B có trong máu - đây là một kỹ thuật xét nghiệm hiện đại nhằm mục đích xác định chính xác số lượng cũng như nồng độ chủng víu có trong mỗi đơn vị thể tích huyết thanh/huyết tương, áp dụng với đơn vị đo IU/ml hoặc copies/ml [trong đó 1IU sẽ tương đương với 5-6 copies]. Từ đó, bác sĩ có thể đánh giá mức độ virus đang nhân lên trong tế bào gan. Nồng độ chủng virus cao là khi con số này đạt trên 10.000 IU/ml, đạt mức trung bình là khoảng 2000 đến 10.000 IU/ml, đạt mức thấp là dưới 2000 IU/ml.

    Theo dõi, kiểm tra mức độ HBV-DNA xuất hiện trong máu định kỳ tháng, và định kỳ năm là yếu tố quan trọng nhằm quản lý tình trạng bệnh. Dựa vào đó xác định đúng thời điểm có thể điều trị và theo dõi các đáp ứng của cơ thể bệnh nhân, sau đánh giá kỹ thuật cũng như thời gian ngưng điều trị.

    Hiện nay, xét nghiệm PCR định lượng HBV-DNA được áp dụng kỹ thuật hiện đại Realtime-PCR tự động hoàn toàn từ bước tách chiết các phần tử DNA cho tới giai đoạn tiến hành phản ứng PCR, kết quả cho ra nhanh chóng, đạt chính xác cao, độ nhạy đạt 99%, độ đặc hiệu lên tới 99%.

    Xét nghiệm này có thể giúp phân biệt các trường hợp khác nhau:

       [1] Không thấy xuất hiện HBV-DNA trong bệnh phẩm mẫu máu       [2] Nồng độ HBV-DNA đạt dưới ngưỡng được phát hiện [khoảng 20 IU/ml]       [3] Đo được nồng độ HBV-DNA cụ thể.

    Xét nghiệm HBV-DNA bằng kỹ thuật PCR hay còn gọi là HBV định lượng Realtime - PCR là một trong nhiều hạng mục giúp ta đánh giá được hiệu quả điều trị virus viêm gan B và cân nhắc có nên điều trị viêm gan B bằng thuốc kháng virus không. Đối với những bệnh nhân mắc viêm gan B dùng thuốc kháng virus viêm gan B khoảng 1 đến 3 tháng mà số lượng virus giảm 100 lần, thì có thể đánh giá là thuốc kháng virus hiệu quả.

    Khi men ALT tăng trên 2 lần giá trị bình thường hoặc có bằng chứng xác nhận có xơ hóa gan tiến triển/xơ gan với bất kể ALT ở mức nào. Các trường hợp xảy ra khi đo tải lượng virus viêm gan B bằng phương pháp PCR:

  • HBV-DNA ≥ 105 copies/ml [20.000 IU/ml] nếu HBeAg [+]
  • HBV-DNA ≥ 104 copies/ml [2.000 IU/ml] nếu HBeAg [-].

Xét nghiệm HBV-DNA bằng kỹ thuật PCR giúp đánh giá được hiệu quả điều trị virus viêm gan B

2. Đo tải lượng virus viêm gan B
Đối với những bệnh nhân viêm gan B có định lượng HBV-DNA cao, nếu bệnh tình cứ tiến triển như vậy trong một thời gian dài, thì tỉ lệ biến chứng thành xơ gan và ung thư gan tương đối cao.

Vì vậy, người bệnh cần theo dõi thêm một số chỉ số chức năng gan, kết quả siêu âm để đánh giá tình trạng bệnh tình và có phương án điều trị chuẩn xác, từ đó làm giảm nguy hiểm của bệnh viêm gan B mãn tính.

Thông thường, giá trị trung bình của HBV-DNA:

  • Từ 10^3 - 10^5 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép chưa mạnh
  • Từ 10^5 - 10^7 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép tương đối mạnh
  • Từ vượt ngưỡng 10^7 copies/ml máu thì virus đang ở giai đoạn sao chép rất mạnh.

    Hàm lượng virus trong máu người bệnh càng cao thì nguy cơ gan tổn thương cũng như biến chứng xơ gan và ung thư gan càng lớn. Bên cạnh đó, càng dễ lây nhiễm cho người khác.

    Nếu như đo tải lượng HBV-DNA cao, chức năng gan có bất thường, kết quả siêu âm thấy gan bị tổn thương, thêm vào đó, người bệnh có xuất hiện thêm một số triệu chứng như mệt mỏi, đau hạ sườn phải, buồn nôn... thì tức là bệnh nhân đang ở giai đoạn miễn dịch đào thải [khi hệ miễn dịch chống lại và ức chế virus]. Lúc này cần điều trị kháng virus kết hợp với điều trị tái tạo và hỗ trợ lá gan ngay. Bởi vì, lúc này không điều trị càng kéo dài thì hệ miễn dịch phá huỷ những tế bào nhiễm virus viêm gan B càng nhiều, từ đó sẽ làm quá trình xơ gan xảy ra nhanh hơn.

    Kết quả của xét nghiệm PCR đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA mang ý nghĩa để xác định chính xác thời điểm nên thực hiện việc sử dụng thuốc ức chế virus điều trị bệnh viêm gan B.

    Trong toàn quá trình tiến hành điều trị bệnh nhân cần được đo định lượng víu liên tục và định kỳ nhằm mục đích đánh giá đúng hiệu quả việc điều trị trên cơ sở sự biến đổi về tải lượng chủng virus trên mỗi lần kiểm tra. Trường hợp tải lượng chủng virus đã có chiều hướng giảm dần, sau đó lại gia tăng mạnh mẽ ở lượt kiểm tra kế, thì nguy cơ cao tình trạng chủng virus viêm gan B đã kháng thuốc. Lúc đó, cần có chỉ định thay đổi trong phác đồ trị liệu để kịp ứng phó với những bất thường dễ gặp của bệnh nhân.

3. Cách lấy mẫu bệnh phẩm và bảo quản khi đo tải lượng virus viêm gan B bằng PCR
3.1. Cách lấy mẫu

  • Huyết tương/huyết thanh có khả năng chống đông bởi EDTA
  • Dung lượng: 4ml

3.2. Bảo quản
    Ly tâm tiến hành lấy mẫu bệnh phẩm từ huyết tương/huyết thanh bảo quản trong 6 giờ đồng hồ, sau thời điểm lấy mẫu bệnh phẩm. Chuyển huyết tương/huyết thanh vào ống vô trùng có nắp đậy và lưu trữ tủ đông.

4. Cách đọc kết quả PCR đo tải lượng virus viêm gan B

    Đọc hiểu các chỉ số trong xét nghiệm định lượng virus viêm gan B là điều vô cùng cần thiết, không chỉ đánh giá mức độ nghiêm trọng của bệnh mà còn là yếu tố quyết định đến phác đồ điều trị. Trong các chỉ số xét nghiệm, người bệnh cần đặc biệt quan tâm tới những chỉ số sau:

  • HBV-DNA: Là phần nhân của virus viêm gan B. Xét nghiệm HBV-DNA có ý nghĩa là xem trong máu có mang virus hoàn chỉnh [gồm nhân và vỏ] hay không. HBV-DNA phản ánh sự sao chép của virus và cho biết số lượng hạt virus tồn tại trong máu.
  • HBsAg: Là kháng nguyên bề mặt virus HBV. Để kết luận có bị viêm gan B hay không phụ thuộc vào xét nghiệm HBsAg. Bởi không ít người bệnh viêm gan B mạn dù có nồng độ HBV-DNA trong máu thấp, thậm chí dưới ngưỡng phát hiện nhưng vẫn tiến triển thành biến chứng xơ gan, ung thư gan. Nếu HBsAg [+] nghĩa là đã mắc viêm gan B, nếu HBsAg [-] là không bị viêm gan B.
  • HBeAg: là kháng nguyên nội sinh của virus HBV, là một dạng protein do các tế bào HBV tiết ra. Sự có mặt của kháng nguyên này [HBeAg [+]] chứng tỏ là bạn đang có nồng độ virus trong máu cao và rất dễ lây truyền cho người khác. Nếu HBeAg âm tính [HBeAg [-]] thì nồng độ virus trong máu thấp hoặc virus đang trong giai đoạn nằm yên, không nhân bản sao chép và nguy cơ lây nhiễm cho người khác thấp.
  • Các chỉ số men gan: Như ALT, AST cho biết mức độ tổn thương gan do virus gây ra.

4.1. Xác định trường hợp không cần dùng thuốc
    Khi HBsAg [+] nhưng HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 copies/ml, chỉ số men gan ALT/AST dưới 40 UI/ml, siêu âm thấy gan chưa bị hoại tử là lúc này virus không hoạt động nên không cần điều trị bằng thuốc.

4.2. Xác định trường hợp nghiêm trọng phải điều trị bằng thuốc
    Khi xét nghiệm kháng nguyên bề mặt HBsAg [+] và kháng nguyên nội sinh HBeAg [+], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^5 copies/ml, men gan tăng gấp hơn 2 lần bình thường, siêu âm thấy gan bị hoại tử, kèm theo các triệu chứng lâm sàng mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, đau tức hạ sườn phải... thì kết quả này cho biết virus đang nhân lên cần phải dùng thuốc ngay. Thuốc sẽ được kê đơn sao cho thích hợp nhất với mức độ bệnh tình và thể trạng của người bệnh.

    Ngoài ra, trường hợp HBsAg [+], HBeAg [-], định lượng virus viêm gan B HBV-DNA trên 10^4 copies/ml tuy virus chưa hoạt động nhưng men gan cao gấp 2 lần, đã có triệu chứng lâm sàng thì vẫn phải điều trị theo phác đồ chỉ định của bác sĩ. Điều này cho biết người bệnh đã từng mắc viêm gan B mạn tính, virus đã hoạt động nhưng sau đó không hoạt động nữa. Trường hợp này cần dùng thuốc giảm triệu chứng, giảm men gan chứ không cần dùng thuốc ức chế sự nhân lên của virus.

5. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả xét nghiệm HBV PCR

  • Ống lấy mẫu bệnh phẩm nếu có chất Heparin chống đông có thể khiến mẫu bệnh phẩm bị ức chế với phản ứng PCR.
  • Nên tiến hành phân tích ngay sau khi lấy được mẫu bệnh phẩm vì trong thời gian bảo quản lâu mà có một chút sai sót kỹ thuật cũng sẽ dẫn đến việc sai số trong kết quả PCR. Trường hợp chưa thể phân tích xét nghiệm ngay lập tức nên bảo quản mẫu bệnh phẩm bằng tủ âm mục đích tránh sự ức chế PCR.

    Dựa trên kết quả phân tích PCR đo tải lượng virus viêm gan B, người bệnh có thể nắm được tình hình sức khoẻ của bản thân và bác sĩ sẽ có cơ sở để xác định đâu là trường hợp không cần sử dụng thuốc hay cần sử dụng thuốc ức chế virus. Tuy nhiên, phương pháp đo tải lượng virus viêm gan B HBV-DNA PCR vẫn có thể sai số trong điều kiện lấy mẫu và bảo quản không đúng cách và quy trình, vậy nên bác sĩ cần lưu ý để có kết quả phân tích bệnh chính xác cho bệnh nhân.

Video liên quan

Chủ Đề