Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy là gì

Xét nghiệm tế bào học cùng với xét nghiệm mô bệnh học có vai trò vô cùng quan trọng trong bệnh lý ung thư là cơ sở vững chắc không những cho việc chẩn đoán bệnh mà còn định hướng điều trị và tiên lượng bệnh. Xét nghiệm tế bào học là xét nghiệm đơn giản, dễ thực hiện ứng dụng rộng rãi cho nhiều trường hợp.

1. Xét nghiệm tế bào học là gì?

Xét nghiệm tế bào học (Cytology hoặc Cytopathology) là xét nghiệm thông dụng và có giá trị cao. Xét nghiệm tế bào học khảo sát các tế bào rời hoặc một cụm tế bào lẫn trong chất dịch lỏng thấy được trên kính hiển vi. Có khi chỉ cần một giọt máu hoặc chất dịch như trong xét nghiệm FNA, nhưng có khi phải cần đến cả chai chất dịch màng phổi hoặc ổ bụng.

Lấy một mẫu thử tế bào, ít gây mệt, ít gây biến chứng và đỡ tốn kém hơn cho người bệnh so với sinh thiết mô bệnh học.

Trong nhiều trường hợp, sinh thiết cho kết quả chính xác hơn. Tuy nhiên, với một số trường hợp, độ chính xác gần như nhau. Vì vậy, việc lựa chọn các xét nghiệm tế bào học hay xét nghiệm sinh thiết sẽ tùy thuộc vào ý kiến bác sĩ sau khi cân nhắc nhiều yếu tố liên quan đến loại bệnh và cơ quan bị bệnh.

Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy là gì
Tế bào biểu mô thận

2. Các phương pháp chẩn đoán và quy trình xét nghiệm tế bào học

2.1 Phương pháp chọc hút kim nhỏ

Đây là phương pháp hay sử dụng nhất. Người ta sử dụng kim và bơm tiêm chọc vào khối u hoặc hạch để lấy ra một ít dịch u. Với những u nhỏ hoặc khó sờ thấy, có thể chọc kim dưới hướng dẫn của siêu âm. Dịch u được lấy ra, phết trên lam kính, cố định, nhuộm và đọc kết quả trên kính hiển vi quang học. Ngày nay phương pháp chọc hút kim nhỏ còn được sử dụng trên những tổn thương không sờ thấy, đó là chọc hút tế bào qua định vị không gian ba chiều dưới hướng dẫn của chẩn đoán hình ảnh như:

  • Chọc hút kim nhỏ u vú dưới hướng dẫn chụp vú.
  • Chọc u giáp trạng, u gan dưới hướng dẫn của siêu âm
  • Chọc u phổi, các khối u sâu trong ổ bụng dưới hướng dẫn của CT

Độ chính xác của xét nghiệm này có thể đạt đến 90%.

2.2 Phương pháp áp lam

  • Phương pháp áp lam được sử dụng trong các trường hợp: Bệnh nhân có chảy dịch núm vú, khối u vỡ loét.
  • Phương pháp này đơn giản nhưng cho tỷ lệ dương tính thấp. Ví dụ chẩn đoán tế bào học qua áp lam đối với những bệnh nhân ung thư vú qua dịch núm vú chỉ phát hiện được khoảng 40-60% các trường hợp.
  • Chẩn đoán tức thì: Trong trường hợp không có máy cắt lạnh, bác sĩ áp lam kính để chẩn đoán bằng tế bào học.
Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy là gì
Kết quả sinh thiết tế bào tử cung

2.3 Dịch phết lam kính

Phương pháp này sử dụng chủ yếu trong làm phiến đồ âm đạo, phết trên lam kính rồi nhuộm tiêu bản để chẩn đoán tế bào học.

Phương pháp này rất quan trọng để phòng bệnh và phát hiện sớm ung cổ tử cung. Qua phiến đồ âm đạo có thể phát hiện được các tổn thương viêm không đặc hiệu; các tổn thương viêm đặc hiệu (nấm, trùng roi, liên quan đến nhiễm virus); những bất thường tế bào từ mức độ nhẹ như biến đổi tế bào chưa có ý nghĩa đến các tổn thương nội biểu mô độ thấp (loạn sản nhẹ) cho đến những tổn thương nội biểu mô độ cao (loạn sản vừa, loạn sản nặng, ung thư biểu mô tại chỗ) rồi đến ung thư biểu mô xâm nhập.

2.4 Dịch tiết

Dịch tiết vào các khoang, các ống tự nhiên của cơ thể:

  • Dịch đờm, màng phổi, màng bụng, màng tim, màng tinh hoàn. Dịch sau đó được ly tâm, làm tiêu bản tế bào học.
  • Một số trường hợp u thận, u bàng quang có đái máu, lấy nước tiểu ly tâm tìm tế bào lạ.
  • Dịch tiết núm vú

Dùng dịch tiết để chẩn đoán tế bào học chỉ phát hiện được khoảng 40-50% các trường hợp ác tính.

Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy là gì
Dịch đờm được lấy bằng dụng cụ lấy mẫu bệnh phẩm

3. Ưu, nhược điểm của phương pháp tế bào học

3.1 Ưu điểm

  • Chẩn đoán nhanh: Trong vòng 30-60 phút có thể đưa ra được chẩn đoán.
  • Độc chính xác cao: Đối với chọc hút kim nhỏ tại các trung tâm chuyên khoa sâu, độ nhạy có thể đạt được 0,85-0,9, độ đặc hiệu 0,9, giá trị dự báo dương tính 0,99.
  • Đơn giản: Kỹ thuật chọc hút kim nhỏ hoặc ly tâm dịch rất đơn giản.
  • Chi phí thấp: Chỉ cần bơm tiêm, bông, cồn, kỹ thuật viên và bác sĩ tế bào học.
  • Biến chứng ít: Một số biến chứng ít gặp như tụ máu, nhiễm trùng, tràn khí màng phổi...
  • Có thể định được týp mô bệnh học trong một số trường hợp
  • Tiêu bản tế bào học có thể dùng cho nhuộm hoá mô miễn dịch.
Xét nghiệm tế bào học áp nhuộm thường quy là gì
Tiêu bản tế bào học

3.2 Nhược điểm

Âm tính giả do :

  • U hoại tử, xơ quá nhiều nên sự hiện diện của tế bào u không có hoặc rất ít. Ví dụ carcinôm tiểu thuỳ của vú do mô đệm tăng sinh xơ nên thường lấy được ít tế bào u.
  • Lấy không trúng u: chọc kim ra ngoài u
  • Do đặc điểm tế bào u gần giống tế bào lành nên dễ nhầm, khó chẩn đoán.
  • Đòi hỏi người lấy bệnh phẩm cần có kinh nghiệm

Dương tính giả do các nguyên nhân như:

  • Do tính chất tế bào không điển hình
  • Các trường hợp sau xạ trị làm biến đổi tế bào
  • Kinh nghiệm của các nhà tế bào học.

Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec là một trong những bệnh viện không những đảm bảo chất lượng chuyên môn với đội ngũ y bác sĩ đầu ngành, hệ thống trang thiết bị công nghệ hiện đại mà còn nổi bật với dịch vụ khám, tư vấn và chữa bệnh toàn diện, chuyên nghiệp; không gian khám chữa bệnh văn minh, lịch sự, an toàn và tiệt trùng tối đa. Khách hàng khi chọn thực hiện các xét nghiệm tại đây có thể hoàn toàn yên tâm về độ chính xác của kết quả xét nghiệm.

Để đăng ký khám và điều trị tại Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec, Quý Khách có thể liên hệ Hệ thống Y tế Vinmec trên toàn quốc, hoặc đăng ký khám trực tuyến TẠI ĐÂY.

XEM THÊM:

  • Xét nghiệm tế bào máu ngoại vi bằng máy laser
  • Vai trò của xét nghiệm tế bào di truyền
  • Xét nghiệm tế bào Hargraves (tế bào LE) trong chẩn đoán bệnh lupus ban đỏ hệ thống