Thế nào là lỗi đi ngược chiều?
Hiện nay, lỗi đi ngược chiều được xác định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đi ngược chiều của đường một chiều.
- Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều".
Lỗi đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
Từ ngày 01/01/2020, mức phạt lỗi đi ngược chiều được quy định tại Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ. Theo đó, mức phạt đối với hành vi này tăng mạnh so với quy định trước đó [Nghị định 46 năm 2016].
Đối với hành vi đi trên đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, mức phạt như sau [trừ trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp];
STT
Phương tiện
Mức phạt Nghị định 100 [đang có hiệu lực]
Mức phạt Nghị định 46 [đã hết hiệu lực]
1
Ô tô
03 - 05 triệu đồng
800.000 - 1,2 triệu đồng
2
Xe máy
01 - 02 triệu đồng
300.000 - 400.000 đồng
3
Xe đạp
200.000 - 300.000 đồng
100.000 - 200.000 đồng
Có thể thấy, mức phạt đối với ô tô tăng mạnh nhất, từ tối đa 1,2 triệu đồng lên 05 triệu đồng. Mức phạt đối với lỗi đi ngược chiều của xe máy tăng từ tối đa 400.000 đồng lên 02 triệu đồng.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện giao thông vi phạm lỗi này còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 - 03 tháng.
Người đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” mà gây tai nạn giao thông sẽ có mức phạt cao hơn. Đối với ô tô sẽ bị phạt từ 10 - 20 triệu đồng; xe máy có mức phạt từ 04 - 05 triệu đồng
Chưa kể, ô tô đi ngược chiều trên cao tốc còn có mức phạt lớn hơn nhiều lần, từ 16 - 18 triệu đồng và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 - 07 tháng.
Mức phạt lỗi đi ngược chiều mới nhất [Ảnh minh họa]
Lỗi đi ngược chiều tiềm ẩn nhiều nguy cơ gây tai nạn giao thông
Lỗi đi ngược chiều đã bị tăng mức phạt lên gấp nhiều lần so với trước đây cho thấy các nhà làm luật đã đánh giá rất cao sự nguy hiểm của hành vi này.
Để rút ngắn một đoạn đường đi mà những người đi ngược chiều trên đường đã cố tình đặt mình và các phương tiện giao thông khác vào tình thế nguy hiểm, đặc biệt trên các tuyến đường được lưu thông với tốc độ cao.
Khi có phương tiện khác bất ngờ xuất hiện trên đường một chiều, lái xe rất khó xử lý và phản ứng với tình huống bất ngờ xảy ra, dễ dàng dẫn đến tai nạn giao thông.
Hiện nay, biển cấm đi ngược chiều là biển báo giao thông báo hiệu đường cấm tất cả các loại xe đi vào theo chiều đặt biển, trừ các xe được ưu tiên đi làm nhiệm vụ khẩn cấp.
Biển cấm đi ngược chiều có số hiệu là: P.102, có hình tròn, nền màu đỏ, ở giữa có gạch ngang to màu trắng. Khi nhìn thấy biển báo này, lái xe tuyệt đối không đi vào đoạn đường đó.
Đi ngược chiều là một trong những lỗi phổ biến của người tham gia giao thông. Trường hợp vi phạm lỗi này sẽ bị phạt bao nhiêu?
Mục lục bài viết
- Ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu?
- Xe máy đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
- Đi xe đạp điện ngược chiều bị phạt bao nhiêu?
Câu hỏi: Cho tôi hỏi hiện nay mức xử phạt với hành vi đi ngược chiều đối với ô tô, xe máy được quy định như thế nào? Có bị tạm giữ phương tiện không?
Chào bạn, theo Nghị định 100 năm 2019 của Chính phủ, lỗi đi ngược chiều được xác định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đi ngược chiều của đường một chiều;
- Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều".
Để biết thêm mức phạt về hành vi đi ngược chiều phạt bao nhiều, mời bạn theo dõi những thông tin chúng tôi nêu dưới đây:
Ô tô đi ngược chiều phạt bao nhiêu?
Mức phạt với lỗi ô tô đi ngược chiều được quy định như sau:
Hành vi
Mức phạt
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định tại điểm c khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 4 – 8 triệu đồng
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng [điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; điểm a khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
- Phạt tiền từ 10 – 12 triệu đồng
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 - 04 tháng. [điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]
Điều khiển xe đi ngược chiều trên đường cao tốc, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định tại điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP
- Phạt tiền từ 16 – 18 triệu đồng
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 05 - 07 tháng. [điểm đ khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP]
Xe máy đi ngược chiều phạt bao nhiêu tiền?
Mức phạt đối với hành vi đi xe máy ngược chiều được quy định như dưới bảng sau:
Hành vi
Mức phạt
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 6 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định; [điểm a khoản 5 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm c khoản 4 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP]
- Phạt tiền từ 1 – 2 triệu đồng đối với hành vi
- Bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 - 03 tháng [Điểm b khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].
Đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông [điểm b khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].
- Phạt tiền từ 4 – 5 triệu đồng đối với hành vi
- Bị tước quyền sử dụng GPLX từ 02 đến 04 tháng [theo cciểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP].
Đi xe đạp điện ngược chiều bị phạt bao nhiêu?
Câu hỏi: Cho tôi hỏi nếu đi xe đạp điện ngược chiều thì bị phạt bao nhiêu tiền? Có bị tạm giữ xe hay không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 19 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ năm 2008:
Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ [sau đây gọi là xe thô sơ] gồm xe đạp [kể cả xe đạp máy], xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
Điểm e khoản 1 Điều 3 Nghị định 100/2019 của Chính phủ cũng quy định rõ về xe đạp điện như sau:
Xe đạp máy là xe thô sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và khi tắt máy thì đạp xe đi được [kể cả xe đạp điện].
Như vậy, có thể thấy xe đạp điện là một trong những loại phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
Điểm k Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt người điều khiển xe đạp, xe đạp máy [bao gồm cả xe đạp điện], người điều khiển xe thô sơ khác vi phạm quy tắc giao thông đường bộ, theo đó:
Phạt tiền từ 300 - 400.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm:
- Đi vào khu vực cấm; đường có biển báo hiệu nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển