Vai chính diện là gì

Nhân vật phản diện là nhân vật trong một câu chuyện đối đầu với nhân vật chính.[1]

Mục lục

  • 1 Nguồn gốc thuật ngữ
  • 2 Phân loại
  • 2.1 Anh hùng và kẻ xấu
  • 2.2 Nhân vật tạo ác cảm
  • 2.3 Yếu tố phản diện không phải là con người
  • 2.4 Đã từng là nhân vật chính - người tốt
  • 3 Mục đích trong kể chuyện
  • 4 Tham khảo

Nguồn gốc thuật ngữSửa đổi

Nhân vật phản diện trong tiếng Anh là Antagonist, bắt nguồn từ tiếng Hy lạp cổ đại ἀνταγωνιστής  antagonistēs, "chống đối, cạnh tranh, đểu giả, kẻ thù, xung đột", và có nguồn gốc từ anti-("Chống lại") và từ agonizesthai ("Tranh đấu vì một phần thưởng")[2]

Trong tiếng Việt, phản diện là sự kết hợp của từ phản ("hành động chống lại, ngược lại, ngược trở lại")[3] và từ diện ("Phạm vi biểu hiện, phạm vi hoạt động; đường đi đúng)[4]

Phân loạiSửa đổi

Anh hùng và kẻ xấuSửa đổi

Theo phong cách cổ điển và có tính khuôn mẫu, anh hùng thường phải giải quyết xung đột hoặc đấu tranh với kẻ xấu/kẻ thù. Hai nhân vật này thường được gọi là nhân vật chính và nhân vật phản diện trong một câu chuyện. Tuy nhiên, không phải lúc nào kẻ xấu cũng vào vai phản diện. Có một số loại hình kể chuyện, kẻ xấu được cho vào vai nhân vật chính, khi đó người cản trở nhân vật này lại trở thành nhân vật phản diện. Nhân vật phản diện thường đại diện cho một vật cản, một rủi ro gây khó cho nhân vật chính, khiến cho nhân vật chính phải hành động giải quyết xung đột.

Ví dụ điển hình cả trên màn ảnh và rạp hát, đó là nhân vật Sauron trong câu chuyện Chúa tể của những chiếc nhẫn, người liên tục gây khó cho nhân vật chính. Hay nhân vật Tybalt trong câu chuyện Romeo và Juliet, người đã giết Merculito dẫn đến sự lưu vong của một nhân vật chính - Romeo. Trong kể chuyện, quy ước chung là nhân vật phản diện thường đưa ra những quyết định mang tính đạo đức không có ý nghĩa gì nhiều so với nhân vật chính.

Nhân vật tạo ác cảmSửa đổi

Có những nhân vật phản diện nhưng không hề xấu xa - chỉ đơn giản là những nhân vật đó dại khờ và tạo ác cảm đối với khán giả. Ví dụ như trong Bắt trẻ đồng xanh, hầu hết mọi nhân vật đều vào vai phản diện, chỉ trừ nhân vật chính ra.[5]

Yếu tố phản diện không phải là con ngườiSửa đổi

Yếu tố phản diện không nhất thiết phải là con người - mà có thể là những lực cản, đó có thể là sóng thủy triều dâng lên phá hủy một thành phố, một cơn bão mang đến sự hỗn loạn, hoặc là những quy luật xã hội gây khó cho nhân vật chính.

Đã từng là nhân vật chính - người tốtSửa đổi

Một nhân vật từng là người tốt có thể trở thành kẻ xấu (phản diện), trong một tình huống bị áp lực. Ví dụ kể đến là nhân vật Anakin Skywalker trong Chiến tranh giữa các vì sao, từ một Jedi đã trở thành Sith hay vận động viên chuyên nghiệp Tal "Fly" Aizik, phản bội n0tail để sang EG(Evil Geniuses). Một nhân vật thân cận của nhân vật chính cũng có thể trở thành phản diện, khi phản bội lại nhân vật chính.

Mục đích trong kể chuyệnSửa đổi

Nhân vật phản diện được dùng như một mắc xích chính trong câu chuyện, người tạo nên những xung đột, những chướng ngại vật hoặc thách thức cho nhân vật chính. Và khi nhân vật chính có thể giải quyết các xung đột đó, ý nghĩa câu chuyện mới có thể được nêu bật lên.

Mặc dù không phải mọi câu chuyện đều yêu cầu một nhân vật phản diện, nó thường được sử dụng trong các vở kịch để tăng mức độ kịch nghệ. Trong một câu chuyện bi kịch, nhân vật phản diện thường là nguyên nhân của vấn đề thiết yếu của nhân vật chính, hoặc dẫn dắt một nhóm nhân vật chống lại nhân vật chính.[6]

Tham khảoSửa đổi

  1. ^ Protagonist, antagonist. grammarist.com. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  2. ^ antagonist. Online Etymology Dictionary.
  3. ^ Từ điển tiếng Việt - Định nghĩa 'Phản'. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ Diện. vi.wiktionary.org. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2018.
  5. ^ Bulman, Colin (2007). Polity Press. tr. 17. ISBN 9780745636870.
  6. ^ Playwriting: The Structure of Action. Yale University Press. 2005. tr. 133134. ISBN 0300107242.