Tỷ lệ phần vốn góp là gì

Về lý thuyết, nhà đầu tư nước ngoài dù là cá nhân hay tổ chức đều có thể nắm giữ hoặc mua tới 100% cổ phần tại tất cả loại hình công ty trong nước, trừ một số trường hợp đặc biệt như đầu tư vào các ngành cụ thể [như ngân hàng] hoặc vào các công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài [lên tới 49%] hoặc do điều lệ của công ty đại chúng, công ty niêm yết có quy định giới hạn tỷ lệ sở hữu nước ngoài và đã báo cáo với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Nói chung, pháp luật Việt Nam hiện hành công nhận và đối xử đối với các công ty có vốn đầu tư của nước ngoài [có nhà đầu tư nước ngoài là thành viên hoặc cổ đông] ở mức 50% vốn điều lệ hoặc nhỏ hơn, hoặc công ty hợp danh không có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài, tương tự như đối với các công ty Việt Nam được thành lập trong nước, khi các công ty này thành lập công ty con/ công ty liên kết mới hoặc mua lại phần vốn góp/ cổ phần trong các công ty khác tại Việt Nam.

Văn bản Pháp luật

Luật Doanh nghiệp [“LDN”] và Luật Đầu tư [“LĐT”] đều được Quốc hội thông qua ngày 17/06/2020 và có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 tạo lập cơ sở pháp lý cho bên nước ngoài mua phần vốn góp/cổ phần tại các doanh nghiệp Việt Nam. Quyền này được quy định cụ thể hơn trong một số văn bản dưới luật, bao gồm Nghị định số 47/2021/NĐ-CP được Chính phủ ban hành ngày 01/04/2021, hướng dẫn Luật Đầu tư [“Nghị định 47/2021”]; Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 12/03/2014 hướng dẫn mở và sử dụng các tài khoản vốn đầu tư gián tiếp để thực hiện hoạt động đầu tư nước ngoài gián tiếp tại Việt Nam [“Thông tư 05/2014/TT-BTC”]; Thông tư số 06/2019/TT-NHNN ngày 26/06/2019 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn về quản lý ngoại hối đối với hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam [“Thông tư 06/2019/TT-NHNN”]; v.v. Bao trùm toàn bộ các ngành dịch vụ và bổ sung cho các quy định pháp lý nêu trên của Việt Nam là cam kết gia nhập WTO của Việt Nam, cụ thể được phản ánh trong Biểu cam kết dịch vụ, có hiệu lực từ ngày 11/01/2007.

Yêu cầu

Nhìn chung, hiện nay, tất cả các loại hình công ty tại Việt Nam, bao gồm doanh nghiệp nhà nước [“DNNN”], CTCP, công ty TNHH, CTHD đều có quyền bán phần vốn góp/ cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài. Về lý thuyết, nhà đầu tư nước ngoài có thể mua tới 100% số vốn điều lệ của công ty, tuy nhiên, tùy từng thời điểm và nhất là trong một số ngành nghề cụ thể, việc đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài vẫn phải chịu sự điều chỉnh của một số hạn chế trần dưới 100%, ví dụ trong ngành ngân hàng, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phép sở hữu tối đa 30%, hoặc đối với các công ty đại chúng hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài mà chưa có quy định cụ thể về sở hữu nước ngoài, nhà đầu tư nước ngoài chỉ được sở hữu tối đa không quá 49% vốn điều lệ.

Theo các quy định hiện hành, nhà đầu tư nước ngoài có thể mua phần vốn góp/ cổ phần và trực tiếp hoặc gián tiếp chuyển phần lợi nhuận được chia/ cổ tức và tiền gốc ra nước ngoài thông qua ngân hàng trong nước và nước ngoài được cấp phép hoạt động tại Việt Nam. Để hỗ trợ cho các giao dịch này, nhà đầu tư nước ngoài được quyền mở tài khoản vốn đầu tư gián tiếp tại các ngân hàng tại Việt Nam, trừ trường hợp doanh nghiệp Việt Nam đã được cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc công ty có vốn đầu tư nước ngoài [có thành viên hoặc cổ đông là thực thể nước ngoài] có tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trên 50% vốn điều lệ thì doanh nghiệp này phải thực hiện mở tài khoản vốn đầu tư trực tiếp, là tài khoản thanh toán bằng ngoại tệ hoặc bằng Đồng Việt Nam, tại một ngân hàng được phép để thực hiện các giao dịch liên quan đến hoạt động của nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Quy định pháp luật xác nhận rằng quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài trong việc đầu tư mua phần vốn góp/ cổ phần trong các công ty Việt Nam được bảo vệ bởi luật pháp và Chính phủ Việt Nam.

Các hoạt động được phép thực hiện

Với tư cách là người nắm giữ phần vốn góp/ cổ phần, nhà đầu tư nước ngoài có thể:

  • Tham gia hoặc không tham gia vào công tác quản lý, điều hành công ty;
  • Chuyển đổi các khoản cổ tức và các khoản tiền nhận được từ đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ trước khi chuyển ra nước ngoài;
  • Cầm cố hoặc thế chấp bằng cổ phần nắm giữ cho các giao dịch tín dụng;
  • Được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, liên doanh, liên kết với công ty trong nước, sau khi đã nộp thuế TNDN;
  • Được cấp thị thực có giá trị một lần hoặc nhiều lần, loại ĐT1 [cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 100 tỷ Đồng Việt Nam trở lên hoặc đầu tư vào ngành, nghề ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư theo quyết định của Chính phủ], loại ĐT2 [cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 50 tỷ Đồng Việt Nam đến dưới 100 tỷ Đồng Việt Nam hoặc đầu tư vào ngành, nghề khuyến khích đầu tư phát triển theo quyết định của Chính phủ], loại ĐT3 [cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đại diện tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị từ 3 tỷ Đồng Việt Nam đến dưới 50 tỷ Đồng Việt Nam], hoặc loại ĐT4 [cấp cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và người đại diện cho tổ chức nước ngoài đầu tư tại Việt Nam có vốn góp giá trị dưới 03 tỷ Đồng Việt Nam] có thời hạn không quá 5 năm, chứng nhận tạm trú và thẻ tạm trú để ra vào và cư trú ở Việt Nam; và
  • Được hưởng các quyền và lợi ích như đối với các nhà đầu tư trong nước.

Thủ tục mua Phần vốn góp/ Cổ phần

Thủ tục mua phần vốn góp/ cổ phần đơn giản hơn so với quy định trước đây khá nhiều. Nhà đầu tư nước ngoài mua hoặc bán phần vốn góp/ cổ phần trong công ty Việt Nam thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành. Quy định hiện nay cho phép chủ sở hữu hoặc ban lãnh đạo của công ty hoặc tổng công ty Việt Nam quyền tự quyết định vấn đề này, theo quy định tại điều lệ hay quy chế của công ty. Đối với các DNNN cổ phần hóa có nhu cầu bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài, cơ quan Nhà nước quyết định cổ phần hóa sẽ là đơn vị quyết định việc bán cổ phần cho nhà đầu tư nước ngoài.

Nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện thủ tục đăng ký góp vốn vào, mua phần vốn góp/cổ phần trong công ty Việt Nam khi:

  • Việc góp vốn, mua cổ phần/ phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài làm tăng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế hoặc công ty mục tiêu hoạt động trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài.
  • Việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp dẫn đến việc nhà đầu tư nước ngoài và [các] tổ chức kinh tế có trên 50% vốn điều lệ được nắm giữ bởi:
  • [các] nhà đầu tư nước ngoài, hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài;
  • [các] tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài;
  • [các] nhà đầu tư nước ngoài và [các] tổ chức kinh tế do nhà đầu tư nước ngoài nắm giữ trên 50% vốn điều lệ hoặc công ty hợp danh có đa số thành viên hợp danh là cá nhân nước ngoài;

nắm giữ trên 50% vốn điều lệ của tổ chức kinh tế trong các trường hợp sau đây: nâng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài từ 50% hoặc dưới 50% lên trên 50%, tăng tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ của nhà đầu tư nước ngoài đã sở hữu trên 50% vốn điều lệ trong tổ chức kinh tế.

  • Nhà đầu tư nước ngoài góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp trong tổ chức kinh tế đã được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất trên đảo, xã, phường, thị trấn ven biển, biên giới hoặc khu vực khác, ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.

Nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp/cổ phần tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh/ thành phố trực thuộc Trung ương nơi công ty Việt Nam đặt trụ sở chính. Trường hợp việc góp vốn, mua phần vốn góp/cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện quy định, Sở Kế hoạch và Đầu tư thông báo bằng văn bản trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ để nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục thay đổi thành viên/cổ đông theo quy định của pháp luật trong các trường hợp [i] và [ii], còn trường hợp [iii] cần thêm 10 ngày nữa để lấy ý kiến Bộ Quốc phòng và Bộ Công an.

Nếu không thuộc trường hợp phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư, nhà đầu tư nước ngoài chỉ cần thực hiện thủ tục thay đổi cổ đông, thành viên theo quy định của LDN khi góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty Việt Nam.

Thuế

Nếu nhà đầu tư nước ngoài đã thanh toán hết các loại thuế và nghĩa vụ tài chính liên quan theo quy định của pháp luật Việt Nam thì sẽ không phải nộp thuế khấu trừ tại nguồn [withholding tax] cho việc chuyển ra nước ngoài các khoản thu nhập hợp pháp. Đối với các loại thuế khác, xin xem Phần 16 dưới đây.

Tỷ lệ sở hữu vốn góp được xem là một trong những vấn đề quan trọng để hình thành & phát triển một công ty. Tuy nhiên với những công ty cổ phần, số vốn góp sẽ khác nhau tùy theo loại hình doanh nghiệp và điều kiện vốn của mỗi thành viên. Bởi thế trong bài viết này, TaxPlus.vn sẽ cùng bạn đi tìm hiểu để nắm rõ hơn về số vốn góp an toàn nhé.

Quy định về vốn góp của công ty

Việc góp vốn của công ty là một trong những vấn đề quan trọng và ảnh hưởng tới hầu hết các hoạt động của công ty cũng như các thành viên tham gia góp vốn.

Với các doanh nghiệp, việc góp vốn như thế nào còn tùy thuộc xem loại hình mà doanh nghiệp đó hoạt động là gì và mỗi thành viên có nhu cầu góp vốn bao nhiêu. Vì thế chúng ta cần nắm rõ một số những quy định về cốn góp của một công ty dưới đây.

Tỷ lệ góp vốn trong công ty

Tỷ lệ góp vốn trong công ty không quy định bắt buộc phải góp bao nhiêu % trở lên. Tùy theo thỏa thuận & điều kiện của các thành viên mà có số tỷ lệ vốn góp khác nhau. Tuy nhiên, thường thì người ta hay chọn những tỷ lệ vốn góp là 51% hoặc 36% để đảm bảo các quyền lợi của mình.

Tỷ lệ góp vốn trong công ty không quy định bắt buộc phải góp bao nhiêu %

Có thể góp vốn bằng những loại tài sản nào?

Có thể góp vốn bằng những tài sản nào được quy định rõ tại điều 35 trong Luật Doanh nghiệp như sau:

  1. “Tài sản góp vốn có thể là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.
  2. Quyền sở hữu trí tuệ được sử dụng để góp vốn bao gồm quyền tác giả, quyền liên quan đến quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng và các quyền sở hữu trí tuệ khác theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. Chỉ cá nhân, tổ chức là chủ sở hữu hợp pháp đối với các quyền nói trên mới có quyền sử dụng các tài sản đó để góp vốn.”

–> Tìm hiểu Quy định về vốn pháp định & các ngành nghề cần vốn pháp định

Thời hạn góp vốn của các thành viên

Thời hạn góp vốn được quy định theo từng loại hình công ty khác nhau sau đây:

Công ty TNHH 1 thành viên

Đối với loại hình công ty TNHH 1 thành viên, thời hạn vốn góp được quy định tại khoản 2 Điều 74 Luật doanh nghiệp 2014:

“Chủ sở hữu phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Công ty cổ phần

Đối với công ty cổ phần, thời hạn vốn góp được quy định tại khoản 1 Điều 112 Luật doanh nghiệp 2014:

“Các cổ đông phải thanh toán đủ số cổ phần đã đăng ký mua trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, trừ trường hợp Điều lệ công ty hoặc hợp đồng đăng ký mua cổ phần quy định một thời hạn khác ngắn hơn. Hội đồng quản trị chịu trách nhiệm giám sát, đôn đốc thanh toán đủ và đúng hạn các cổ phần các cổ đông đã đăng ký mua.”

–> Xem điều kiện thành lập công ty cổ phần

Công ty TNHH 2 thành viên trở lên

Đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên thì thời hạn vốn góp được quy định cụ thể tại khoản 2 điều 48 của Luật doanh nghiệp 2014 như sau:

“Thành viên phải góp vốn phần vốn góp cho công ty đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.”

Công ty doanh nghiệp tư nhân

Theo quy định tại khoản 1 điều 184 của Luật doanh nghiệp 2014 thì chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân sẽ phải góp đủ và đảm bảo đủ ngay khi đã thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp.

–> Xem dịch vụ thành lập công ty uy tín

Vậy góp vốn bao nhiêu được xem là an toàn?

Nếu hỏi tới tỷ lệ vốn góp bao nhiêu là an toàn trong các công ty hiện nay thì xin trả lời là tỷ lệ 36% hoặc 51% là những tỷ lệ vốn góp an toàn. Cụ thể thì 36% là tỷ lệ để được phủ quyết 1 trong các vấn đề chính của doanh nghiệp còn 51% là tỷ lệ vốn tối thiểu để thực hiện họp đại hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông. Vì thế nếu góp vốn mặc dù tùy theo điều kiện nhưng đó được xem là những tỷ lệ vốn an toàn đối với các thành viên.

Tỷ lệ 36% hoặc 51% là những tỷ lệ vốn góp an toàn

Ý nghĩa của tỷ lệ vốn góp 51% và 36%

Như đã nói tỷ lệ 51% và 36% là tỷ lệ vốn góp được xem là an toàn nhưng tại sao nó an toàn thì còn phải tham khảo các quy định ghi rõ trong Luật Doanh nghiệp 2014. Chúng ta sẽ cùng đi tìm hiểu cụ thể để nắm rõ về ý nghĩa của những số vốn góp mà các doanh nghiệp

Tại sao vốn góp 51% và 36% lại quan trọng

Khoản 1, điều 59 tại Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về Điều kiện và thể thức tiến hành họp Hội đồng thành viên

  1. Số vốn góp 51% và 36% là những tỷ lệ vốn góp an toàn và quan trọng là bởi các quy định sau đây của Luật Doanh nghiệp 2014:

Khoản 3, điểm a Điều 60 trong Luật doanh nghiệp 2014 có quy định về Nghị quyết của Hội đồng thành viên:

  1. Trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác, nghị quyết của Hội đồng thành viên được thông qua tại cuộc họp trong trường hợp sau đây:
  • a] Được số phiếu đại diện ít nhất 65% tổng số vốn góp của các thành viên dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;

Khoản 1 điều 141 trong Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về điều kiện tiến hành họp Đại hội đồng cổ đông

  • Cuộc họp Đại hội đồng cổ đông được tiến hành khi có số cổ đông dự họp đại diện ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Khoản 1, 2 trong điều 144 của Luật Doanh nghiệp 2014 có quy định về điều kiện để nghị quyết được thông qua:

1. Nghị quyết về nội dung sau đây được thông qua nếu được số cổ đông đại diện ít nhất 65% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định:

  • Loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại;
  • Thay đổi ngành, nghề và lĩnh vực kinh doanh;
  • Thay đổi cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
  • Dự án đầu tư hoặc bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn 35% tổng giá trị tài sản được ghi trong báo cáo tài chính gần nhất của công ty, hoặc tỷ lệ, giá trị khác nhỏ hơn do Điều lệ công ty quy định;
  • Tổ chức lại, giải thể công ty;
  • Các vấn đề khác do Điều lệ công ty quy định.

2. Các nghị quyết khác được thông qua khi được số cổ đông đại diện cho ít nhất 51% tổng số phiếu biểu quyết của tất cả cổ đông dự họp tán thành, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều này; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ công ty quy định.

Như vậy qua những quy định đã đưa ra trong Luật doanh nghiệp mà TaxPlus vừa nêu ở trên bạn đã hiểu tại sao số 51% và 36% lại được lựa chọn vì tính an toàn và là những con số biết nói rồi chứ?

51% là tỷ lệ vốn tối thiểu để thực hiện họp đại hội đồng thành viên, đại hội đồng cổ đông

Lời kết

Vốn góp là yếu tố quyết định đến việc thành lập & lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì thế nếu như bạn đang muốn tìm hiểu số vốn góp cho phù hợp với các doanh nghiệp hoặc muốn biết nhiều hơn nữa về các quy định của Pháp Luật, hãy liên hệ với TaxPlus theo thông tin sau:

  • Địa chỉ: LP-09OT19 Landmark Plus, Vinhomes Central Park, 720A Điện Biên Phủ, P. 22, Q. Bình Thạnh, Tp.HCM
  • SĐT: 0853 9999 77
  • Email:
  • Website: //taxplus.vn/

Hãy đăng ký ngay để nhận tin mới nhất từ chúng tôi

Bài viết liên quan

  • Rate this post Dấu treo là một trong những loại dấu quan trọng của bất cứ doanh nghiệp nào. Tuy nhiên dấu...

  • Rate this post Vốn điều lệ của công ty là một trong những loại vốn được rất nhiều người quan tâm. Hơn...

  • Rate this post Dấu giáp lai là loại dấu không thể thiểu đối với Công ty. Ở bài viết này, TaxPlus.vn cùng...

Đánh giá chất lượng bài viết, bạn nhé!

Chọn đánh giá

Thật tuyệt, cảm ơn bạn đã đánh giá, nếu cần bổ sung điều gì hãy viết vào ô đánh giá bạn nhé, chúng tôi luôn lắng nghe bạn.

Hãy để lại câu hỏi của bạn bên dưới, chúng tôi sẽ trả lời TRONG 15 PHÚT

Video liên quan

Chủ Đề