Trieste của glixerol với axit béo có công thức C17H35COOH có tên gọi là

Các bạn có biết trieste của axit béo với chất nào hay không? Vậy tiếp dưới đây, các bạn hãy cùng Studytienganh.com tìm hiểu một số kiến thức mới mẻ dưới đây nhé!

1. Câu hỏi: Chất béo là trieste của axit béo với chất nào [Có giải thích]

A. Ancol etylic    

B. Etylen glicol.        

C. Glixerol.     

D. Metanol.

Đáp án: C. Glixerol 

Giải thích: Chất béo là trieste của glixerol với các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử cacbon [khoảng từ 12C đến 14C] không phân nhánh - axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol.

Chất béo là trieste của axit béo với glixerol.

Công thức chất béo có dạng: [RCOO]3C3H5

Một số chất béo và tên gọi:

[C15H31COO]3C3H5 : tripanmitin

[C17H35COO]3C3H5 : tristearin

[C17H33COO]3C3H5 : triolein

[C17H31COO]3C3H5 : trilinolein

2. Lý thuyết chất béo Hóa Học 12

Khái niệm

Lipit [chất béo] là những hợp chất hữu cơ có trong tế bào sống, không hòa tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như: ete, xăng dầu, chloroform.,,,

Phân loại

    - Lipit bao gồm chất béo, steroid, sáp photpholipit… hầu hết chúng đều là các este ở thể phức tạp.

       + Chất béo: là trieste của glixerol với các axit béo, là các axit monocacboxylic có số chẵn nguyên tử C [thường từ 12C đến 24C] không phân nhánh, được gọi chung là triglixerit.

       + Sáp: là este của monoancol cao [ lớn hơn hoặc bằng C16] với axit béo [lớn hơn hoặc bằng C16].

+ Steroid là este của monoancol mà gốc hiđrocacbon gồm 4 vòng có chung cạnh với axit béo.

       + Photpholipit là este của glixerol chứa 2 gốc axit béo và 1 gốc photphat hữu cơ.

Cấu tạo

    - Lipit là este của glixerol với các axit béo hay gọi là glixerit hoặc C3H5[OCOR]3 [khi R1 ≡ R2 ≡ R3]

[ Hình ảnh sơ đồ nguyên tố hóa học ]

    - Các axit béo trong thành phần chất béo, thường có mạch cacbon không nhánh và tổng số nguyên tử cacbon là số chẵn [16,18,...].

    - Chất béo chứa các gốc axit béo no như mỡ động vậ, thường ở dạng rắn, còn chất béo chứa các gốc axit không no như dầu thực vật thì sẽ ở dạng lỏng.

    - Chất béo không tan trong nước và nhẹ hơn nước, nhưng nó lại tan được trong các dung môi hữu cơ như benzen hoặc rượu,...

    - Chất béo động vật -  Glixerit của axit no panmitic và stearic nên ở thể rắn.

    - Chất béo thực vật - Glixerit của axit chưa no oleic cho nên ở thể lỏng.

    - Một số chất béo thường gặp và công thức hóa học của nó như 

        +] Axit panmitic: C15H31COOH

        +] Axit stearic: C17H35COOH

        +] Axit oleic: C17H33COOH [gồm 1 nối đôi]

        +] Axit linoleic: C17H31COOH [ gồm 2 nối đôi]

        +] Axit linolenoic: C17H29COOH [gồm 3 nối đôi]

3. Tính chất vật lý của chất béo

Trạng thái tự nhiên

    - Chất béo là thành phần chính và chiếm phần lớn của mỡ động vật và dầu thực vật.

    - Sáp điển hình của chất béo là sáp ong.

    - Steroit và photpholipit là những chất có trong cơ thể sinh vật.

Tính chất vật lý

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo no chủ yếu là chất rắn ở nhiệt độ phòng, như mỡ động vật.

    - Các triglixerit chứa chủ yếu các gốc axit béo không no chủ yếu là chất lỏng ở nhiệt độ phòng và được gọi là dầu, thường có nguồn gốc thực vật hoặc từ động vật máu lạnh như dầu cá…

    - Chất béo nhẹ hơn nước và không tan trong nước, tan trong các dung môi hữu cơ không phân cực như benzen, xăng, ete…

Tính chất hóa học

    Chất béo có đầy đủ các tính chất của este.

[ Hình ảnh minh họa của tính chất hóa học của chất béo ]

Phản ứng thủy phân trong môi trường axit của chất béo:

    - Nước có xúc tác axit khi được đun nóng, chất béo bị thủy phân tạo ra glixerol và các axit béo:

[ Hình ảnh công thức hóa học phản ứng của chất béo ]

    Trong công nghiệp, phản ứng trên được tiến hành trong nồi hấp ở 220oC và 25 atm.

Phản ứng xà phòng hóa:

Dung dịch kiềm [NaOH hoặc KOH] khi được đun nóng thì tạo ra glixerol và hỗn hợp muối của các axit béo. Muối natri hoặc kali của các axit béo chính là xà phòng.

[ Công thức hóa học của chất béo và NaOH và phản ứng ]

Phản ứng của chất béo với dung dịch kiềm được gọi là phản ứng xà phòng hóa. Phản ứng xà phòng hóa xảy ra nhanh hơn phản ứng thủy phân trong môi trường axit và không thuận nghịch.

    - Chỉ số xà phòng hóa là số mg KOH dùng để xà phòng hóa hoàn toàn 1 gam lipit, có nghĩa là để trung hòa axit sinh ra từ sự thủy phân 1 gam lipit.

    - Chỉ số axit là số mg KOH dùng để trung hòa axit tự do có trong 1 mg lipit.

Phản ứng hiđro hóa:

    - Lipit lỏng có gốc axit là không no, để chuyển thành lipit rắn thì cho tác dụng với H2 có niken làm xúc tác trong nồi hấp là được dung dịch mong muốn.

Phản ứng oxi hóa:

Ta nối đôi C = C ở gốc axit không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi không khí tạo thành peoxit, chất này bị phân hủy thành các sản phẩm có mùi khó chịu, đó cũng chính là nguyên nhân của hiện tượng dầu mỡ để trong thời gian dài cũng sẽ bị ôi thui.

Vai trò của chất béo

Vai trò của chất béo trong cơ thể con người:

    - Chất béo là nguồn thức ăn quan trọng của bất kỳ ai.

    - Chất béo là nguồn cung cấp và dự trữ năng lượng trong cơ thể con người.

    - Chất béo còn là nguyên liệu để tổng hợp một số chất cần thiết cho cơ thể con người

    - Chất béo đảm bảo sự vận chuyển và hấp thụ các chất hòa tan được trong chất béo.

Ứng dụng của chất béo trong công nghiệp:

- Trong công nghiệp, một lượng lớn chất béo được  dùng để sản xuất xà phòng và glixerol.  Ngoài ra nó còn được dùng để sản xuất một số thực phẩm khác như mì sợi, đồ đóng hộp,…

Trên đây là những kiến thức vể Chất béo là trieste của axit béo với cái gì? Và còn có cả những kiến thức về lý thuyết chất béo trong hóa học 12 nhé!

Skip to content

A. Kiến thức trọng tâm

I – Khái niệm và phân loại

1. Khái niệm

2. Phân loại:Lipit bao gồm chất béo[triglixerit], sáp, steroit, photpholipit,

II – Chất béo

1. Khái niệm

  • Axit béolà axit đơn chức có mạch cacbon dài [ thường từ 12C đến 24C ] và không phân nhánh .

Thí dụ:

C17H35COOH [ M = 284 ] : axit stearicC17H33COOH [ M = 282 ] : axit oleic [ có một link C = C trong phân tử ]C17H31COOH [ M = 280 ] : axit linoleic [ có 2 link C = C trong phân tử ]C15H31COOH [ M = 256 ] : axit panmitic

  • Chất béolà trieste của glixerol với axit béo gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol .

Thí dụ:

[ C17H35COO ] 3C3 H5 : tristearin [ tristearoylglixerol ][ C17H33COO ] 3C3 H5 : triolein [ trioleoylglixerol ][ C15H31COO ] 3C3 H5 : tripanmitin [ tripanmitoylglixerol ]Công thức CT chung của chất béo :

R1, R2, R3: là gốc hidrocacbon

Hoặc [ COO ] 3C3 H5

Chú ý:Cách tính số loại tri-este tạo thành từ glixeron với n axit béo là: số trieste = số chất béo =

2. Tính chất vật lí

  • Chất béo ở thể rắn [ mỡ ] hoặc lỏng [ dầu ] nhẹ hơn nước và không tan trong nước nhưng tan trong các dung môi hữu cơ như ete, xăng, benzen, \

  • Chất béo ở thể rắn [ mỡ động vật hoang dã ] hầu hết chứagốc axit béo no .

  • Chất béo ở thể lỏng [ dầu thực vật ] hầu hết chứagốc axit béo không no .

3.Tính chất hóa học

  • Phản ứng thủy phân

[ RCOO ] 3C3 H5 + 3H2 O \ [ \ overset { { { t } ^ { 0 } }, { { H } ^ { + } } } { \ mathop { \ rightleftarrows } } \, \ ] 3RCOOH + C3H5 [ OH ] 3

[ C17H35COO ] 3C3 H5 + 3H2 O \ [ \ overset { { { t } ^ { 0 } }, { { H } ^ { + } } } { \ mathop { \ rightleftarrows } } \, \ ] 3C17 H35COOH + C3H5 [ OH ] 3

  • Phản ứng xà phòng hóa

[ RCOO ] 3C3 H5 + 3N aOH \ [ \ overset { { { t } ^ { 0 } } } { \ mathop { \ to } } \, \ ] 3RCOON a + C3H5 [ OH ] 3

[ C17H35COO ] 3C3 H5 + 3N aOH \ [ \ overset { { { t } ^ { 0 } } } { \ mathop { \ to } } \, \ ] 3C17 H35COONa + C3H5 [ OH ] 3

  • Phản ứng cộng hidro [ phản ứng hidro hóa ]

[ C17H33COO ] 3C3 H5 + 3H2 \ [ \ underset { 175 – { { 190 } ^ { 0 } } C } { \ overset { Ni } { \ mathop { \ to } } } \, \ ] [ C17H35COO ] 3C3 H5triolein [ lỏng ] tristearin [ rắn ]

Nối đôi C = C ở gốc axit béo không no của chất béo bị oxi hóa chậm bởi oxi của không khí tạo thành peoxit, chất này bị thủy phân thành các anđehit có mùi không dễ chịu .=> Đó là nguyên do của hiện tượngdầu, mỡ để lâu bị ôi thiu .

4. Ứng dụng

  • Chất béo là thức ăn quan trọng của con người. Quá trình oxi hóa chậm của chất béo khi vào khung hình phân phối nguồn năng lượng cho khung hình .

  • Trong công nghiệp chất béo dùng để sản xuất xà phòng, điều chế glixerol, sản xuất mĩ phẩm, đồ hộp ,

B. GIẢI BÀI TẬP SÁCH GIÁO KHOA

Câu 1:Trang 11 sgk hóa học 12

Chất béo là gì ? Dầu ăn và mỡ động vật hoang dã có đặc thù gì khác nhau về cấu trúc và đặc thù vật lí ? Cho ví dụ minh họa .Hướng dẫn giảiChất béo là Trieste của glixerol với axit béo, gọi chung là triglixerit hay triaxylglixerol .Công thức cấu trúc chung của chất béo là :

Trong đó R1, R2, R3là gốc axit hoàn toàn có thể giống nhau hoặc khác nhauDầu ăn và mỡ động vật hoang dã đều là este của glixerol và các axit béo. Chúng khác nhau ởchỗ :Dầu ăn thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon không no, chúng ở trạng tháilỏng .Ví dụ : [ C17H33COO ] 3C3 H5Mỡ động vật hoang dã thành phần là các axit béo có gốc hidrocacbon no, chúng ở trạng thái rắnVí dụ : [ C17H35COO ] 3C3 H5

Câu 2:Trang 11 sgk hóa học 12

Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Chất béo không tan trong nước.B. Chất béo không tan trong nước, nhẹ hơn nước nhưng tan nhiều trong dung môi hữu cơ.C. Dầu ăn và mỡ bôi trơn có cùng thành phần nguyên tố.

D. Chất béo là este của glixerol và axit cacboxylic mạch cacbon dài, không phân nhánh.

Hướng dẫn giảiChọn đáp án C .Dầu ăn là chất béo, còn mỡ bôi trơn là các hiđrocacbon

Câu 3:Trang 11 sgk hóa học 12

Trong thành phần của một số ít loại sơn có Trieste của glixerol với axit linoleic C17H31COOH và axit linoleic C17H ­ 29COOH. Viết công thức cấu trúc thu gọn của các Trieste hoàn toàn có thể có của hai axit trên với glixerol .Hướng dẫn giảiCông thức Trieste : [ C17H31COO ] xC3H5 [ C17H29COO ] yVới x + y = 3 và có đồng phân vị trí .

Câu 4:Trang 11 sgk hóa học 12

Chất béo luôn có một lượng nhỏ axit tự do. Số miligam KOH dùng để trung hòa lượng axit tự do trong một gam chất béo gọi là chỉ số axit của chất béo. Để trung hòa 2,8 gam chất béo cần 3,0 ml dung dịch KOH 0,1 M. Tính chỉ số axit của mẫu chất béo trên .Hướng dẫn giảiSố mol KOH là nKOH = 0,003. 0,1 = 0.0003 [ mol ]Khối lượng KOH cần dùng là mKOH = 0,0003. 56 = 0,0168 [ g ] = 16,8 [ mg ]Trung hòa 2,8 gam chất béo cần 16,8 mg KOH1 gam x ?Chỉ số axit của mẫu chất béo trên là x = \ [ \ frac { 16,8. 1 } { 2,8 } \ ] = 6

Câu 5:Trang 11 sgk hóa học 12

Tổng số miligam KOH dùng để trung hòa hết lượng axit tự do và xà phòng hóa hết lượng este trong 1 gam chất béo gọi là chỉ số xà phòng hóa của chất béo. Tính chỉ số xà phòng hóa của mẫu chất béo có chỉ số axit bằng 7 chứa tristearoylglixerol còn lẫn một lượng axit stearic .Hướng dẫn giảiKhối lượng KOH cần dùng để trung hòa axit là 0,07 gam=> nKOH = \ [ \ frac { 0,07 } { 56 } \ ] = 0,125. 10-3 [ mol ]Khối lượng C17H35COOH trong 1 gam chất béo là :0,125. 10-3. 284 = 35,5. 10-3 [ gam ]Số mol tristearoyglixerol trong 1 gam chất béo :\ [ \ frac { 1-35, { { 5.10 } ^ { 3 } } } { 890 } \ ] = 1,0837. 10-3 [ mol ]

=>nKOH= 3.1,0837.10-3 [mol] ; mKOH= 3.1,0837.10-3.56.1000 = 182 [mg]

Xem thêm: Nguyên nhân sâu xa tạo nên quy luật phi địa đới là do

Chỉ số xà phòng hóa : 182 + 7 = 189

Bài viết gợi ý:

1. Bài 1: Lí thuyết + giải bài tập về Este

2. Giải Chi Tiết Đề Minh Họa Hóa 2019

3. Lý thuyết về Este

4. TOÀN BỘ CÂU HỎI LÝ THUYẾT VỀ CROM VÀ HỢP CHẤT CỦA CROM

5. Phương pháp nhận biết một số chất khí và chất rắn

6. Phương pháp nhận biết một số dung dịch

7. Hóa học với các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường

Video liên quan

Source: //dhthanglong.com
Category: Giải Bài Tập

Video liên quan

Chủ Đề