Tiêu chuẩn đánh giá giáo viên thcs

Xin hỏi là đối với giáo viên thì việc đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên được thực hiện thế nào? - Vân Anh [TP.HCM]

Hướng dẫn đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên [Hình từ Internet]

1. Yêu cầu đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Tại Điều 9 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về yêu cầu đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

- Khách quan, toàn diện, công bằng và dân chủ.

- Dựa trên phẩm chất, năng lực và quá trình làm việc của giáo viên trong điều kiện cụ thể của nhà trường và địa phương.

- Căn cứ vào mức của từng tiêu chí đạt được tại Chương II Quy định này và có các minh chứng xác thực, phù hợp.

2. Mức tiêu chí đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Tại khoản 6 Điều 3 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về mức của tiêu chí là cấp độ đạt được trong phát triển phẩm chất, năng lực của mỗi tiêu chí. Có ba mức đối với mỗi tiêu chí theo cấp độ tăng dần: mức đạt, mức khá, mức tốt; mức cao hơn đã bao gồm các yêu cầu ở mức thấp hơn liền kề.

- Mức đạt: Có phẩm chất, năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao trong dạy học và giáo dục học sinh theo quy định;

- Mức khá: Có phẩm chất, năng lực tự học, tự rèn luyện, chủ động đổi mới trong thực hiện nhiệm vụ được giao;

- Mức tốt: Có ảnh hưởng tích cực đến học sinh, đồng nghiệp, cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông và phát triển giáo dục địa phương.

3. Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Tại Điều 10, 11 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau:

3.1. Quy trình đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

- Giáo viên tự đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;

- Cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức lấy ý kiến của đồng nghiệp trong tổ chuyên môn đối với giáo viên được đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên;

- Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông thực hiện đánh giá và thông báo kết quả đánh giá giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá của giáo viên, ý kiến của đồng nghiệp và thực tiễn thực hiện nhiệm vụ của giáo viên thông qua minh chứng xác thực, phù hợp.

3.2. Xếp loại kết quả đánh giá và xếp loại kết quả đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức tốt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt mức tốt, trong đó có các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức tốt;

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên, tối thiểu 2/3 tiêu chí đạt từ mức khá trở lên, trong đó các tiêu chí tại Điều 5 Quy định này đạt mức khá trở lên;

- Đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt: Có tất cả các tiêu chí đạt từ mức đạt trở lên;

- Chưa đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên: Có tiêu chí được đánh giá chưa đạt [tiêu chí được đánh giá chưa đạt khi không đáp ứng yêu cầu mức đạt của tiêu chí đó].

4. Chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên

Tại Điều 11 Thông tư 20/2018/TT-BGDĐT quy định về chu kỳ đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên như sau:

- Giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ một năm một lần vào cuối năm học.

- Người đứng đầu cơ sở giáo dục phổ thông tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học.

- Trong trường hợp đặc biệt, được sự đồng ý của cơ quan quản lý cấp trên, nhà trường rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên.

Ngày 21 tháng 7 năm 2023, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ký Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT và Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT ban hành Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và bổ nhiệm, xếp lương viên chức giảng dạy trong các trường tiểu học, trung học cơ sở công lập.[1]

Dưới đây là những tiêu chuẩn, quy định để bổ nhiệm, xếp lương giáo viên trung học cơ sở từ Thông tư 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sang Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT và được hợp nhất bởi Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT.

Ảnh minh họa: Giaoduc.net.vn

Bổ nhiệm phải đảm bảo đủ tiêu chuẩn và phải căn cứ vào vị trí việc làm

Tại Điều 6 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT hợp nhất Thông tư 08/2023/TT-BGDĐT và Thông tư 03/2021/TT-BGDĐT quy định:

“Điều 6. Nguyên tắc bổ nhiệm theo chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở

1. Việc bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp đối với giáo viên trung học cơ sở quy định tại các Thông tư này phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận và bảo đảm đạt tiêu chuẩn hạng chức danh nghề nghiệp được quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều 5 và quy định tại Điều 7 Thông tư này.

2. Khi bổ nhiệm giáo viên từ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học công lập [sau đây viết tắt là Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV] vào chức danh nghề nghiệp giáo viên tiểu học, trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư này thì không được kết hợp thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

3. Không căn cứ trình độ được đào tạo để bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp cao hơn hạng chức danh nghề nghiệp đã trúng tuyển đối với giáo viên trung học cơ sở mới được tuyển dụng.”

Như vậy, việc bổ nhiệm từ hạng cũ sang hạng mới giáo viên trung học cơ sở phải đáp ứng tất cả các tiêu chuẩn quy định tại các Điều 3,4,5,7 của Thông tư hợp nhất 10/VBHN-BGDĐT ngày 21/7/2023 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Bên cạnh đó, để được bổ nhiệm được từ hạng cũ sang hạng mới, phải căn cứ vào vị trí việc làm đang đảm nhận.

Tiêu chuẩn để giáo viên trung học cơ sở được bổ nhiệm từ hạng III cũ sang hạng III mới

Giáo viên trung học cơ sở nếu bổ nhiệm hạng III mới phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giáo viên hạng III mã số V.07.04.32 tại Điều 3 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng III - Mã số V.07.04.32 của Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT gồm các tiêu chuẩn sau:

Đối với tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng phải: có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

Đối với Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên hạng III phải đảm bảo các yêu cầu sau:

  1. Nắm được chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện vào nhiệm vụ được giao;
  1. Nắm vững kiến thức của môn học được phân công giảng dạy; có khả năng xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;
  1. Có khả năng áp dụng có hiệu quả các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất, năng lực học sinh, tích cực hóa hoạt động của học sinh;
  1. Sử dụng được các phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

đ] Có khả năng tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh; lồng ghép các hoạt động tư vấn tâm lý, hướng nghiệp vào trong hoạt động dạy học và giáo dục;

  1. Xây dựng được mối quan hệ hợp tác với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
  1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch học tập, bồi dưỡng phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
  1. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm.

Tiêu chuẩn để giáo viên trung học cơ sở được bổ nhiệm từ hạng II cũ sang hạng II mới

Giáo viên trung học cơ sở nếu bổ nhiệm hạng II mới phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giáo viên hạng II mã số V.07.04.31 tại Điều 4 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng II - Mã số V.07.04.31 của Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT gồm các tiêu chuẩn sau:

Đối với tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

Đối với tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, giáo viên trung học cơ sở hạng II mới phải:

  1. Nắm vững chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở và triển khai thực hiện có kết quả vào nhiệm vụ được giao;
  1. Có khả năng điều chỉnh linh hoạt kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; có khả năng xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
  1. Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng linh hoạt, hiệu quả các phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông, phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
  1. Chủ động cập nhật và có khả năng vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

đ] Có khả năng vận dụng có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp phù hợp với từng đối tượng học sinh trong hoạt động dạy học và giáo dục;

  1. Chủ động, tích cực tạo dựng mối quan hệ hợp tác lành mạnh, tin tưởng với cha mẹ học sinh, các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
  1. Chủ động nghiên cứu và có khả năng cập nhật kịp thời các yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ; có khả năng vận dụng sáng tạo, phù hợp, có hiệu quả các hình thức nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân;
  1. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
  1. Được công nhận là chiến sĩ thi đua cơ sở; hoặc được nhận bằng khen, giấy khen từ cấp huyện trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi từ cấp trường trở lên, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên.

Tiêu chuẩn để giáo viên trung học cơ sở được bổ nhiệm từ hạng I cũ sang hạng I mới

Giáo viên trung học cơ sở nếu bổ nhiệm hạng I mới phải đáp ứng các tiêu chuẩn của giáo viên hạng I mã số V.07.04.30 tại Điều 5 Tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp Giáo viên trung học cơ sở hạng I - Mã số V.07.04.30 của Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT gồm các tiêu chuẩn sau:

Đối với Tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng: có bằng cử nhân trở lên thuộc ngành đào tạo giáo viên đối với giáo viên trung học cơ sở; có chứng chỉ bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở.

Đối với Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ phải đảm bảo:

  1. Tích cực, chủ động thực hiện và tuyên truyền vận động, hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng, Nhà nước, quy định và yêu cầu của ngành, địa phương về giáo dục trung học cơ sở vào nhiệm vụ được giao;
  1. Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương; hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp xây dựng bài học theo chủ đề liên môn;
  1. Có khả năng thực hiện và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc vận dụng phương pháp, công nghệ dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;
  1. Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc sử dụng các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện và sự tiến bộ của học sinh theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh;

đ] Vận dụng và hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc triển khai có hiệu quả các biện pháp tư vấn tâm lý, hướng nghiệp cho học sinh, cách lồng ghép trong hoạt động dạy học và giáo dục;

  1. Có khả năng đề xuất với nhà trường các biện pháp tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường với các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các hoạt động dạy học, giáo dục học sinh;
  1. Có khả năng hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp, chia sẻ kinh nghiệm về phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ;
  1. Có khả năng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động nghề nghiệp; có khả năng sử dụng ngoại ngữ hoặc sử dụng tiếng dân tộc thiểu số theo yêu cầu vị trí việc làm;
  1. Được công nhận là chiến sĩ thi đua cấp bộ/ban/ngành/tỉnh trở lên; hoặc bằng khen từ cấp tỉnh trở lên; hoặc được công nhận đạt một trong các danh hiệu: giáo viên dạy giỏi, giáo viên chủ nhiệm lớp giỏi, giáo viên làm Tổng phụ trách Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh giỏi từ cấp huyện trở lên.

Giáo viên trung học cơ sở các hạng cũ theo Thông tư 22/2015/TTLT-BGDĐT-BNV sau khi đáp ứng các tiêu chuẩn của hạng chức danh nghề nghiệp theo quy định tại Điều 3, 4, 5 của Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT thì sẽ được bổ nhiệm vào các hạng mới của giáo viên trung học cơ sở quy định tại Điều 7 quy định các trường hợp bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở như sau:

“1. Viên chức đã được bổ nhiệm vào các hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở theo quy định tại Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BGDĐTBNV nay được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này như sau:

  1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III [mã số V.07.04.32] đối với giáo viên trung học cơ sở hạng III [mã số V.07.04.12] đạt tiêu chuẩn về trình độ đào tạo của giáo viên trung học cơ sở hạng III [mã số V.07.04.32];
  1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng II [mã số V.07.04.31] đối với giáo viên trung học cơ sở hạng II [mã số V.07.04.11] có tổng thời gian giữ chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng III [mã số V.07.04.12] và hạng II [mã số V.07.04.11] hoặc tương đương đủ từ 09 [chín] năm trở lên [không kể thời gian tập sự];
  1. Bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hạng I [mã số V.07.04.30] đối với giáo viên trung học cơ sở hạng I [mã số V.07.04.10]

Giáo viên trung học cơ sở không đáp ứng tiêu chuẩn hạng cần bổ nhiệm sẽ được xếp lương ra sao?

Tại Điều 9. Điều khoản chuyển tiếp quy định về các trường hợp giáo viên chưa đủ điều kiện bổ nhiệm hạng mới sẽ được xếp lương như sau:

“1. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng điều kiện để được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở quy định tại Thông tư này thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp theo Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLTBGDĐT-BNV, khi đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư này thì được bổ nhiệm vào chức danh nghề nghiệp giáo viên trung học cơ sở tương ứng mà không phải thông qua thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.

2. Trường hợp giáo viên trung học cơ sở chưa đáp ứng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Điều 72 Luật Giáo dục 2019 nhưng không thuộc đối tượng phải nâng trình độ chuẩn được đào tạo theo quy định tại Nghị định số 71/2020/NĐCP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định lộ trình thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở thì tiếp tục giữ hạng, mã số và hệ số lương của chức danh giáo viên trung học cơ sở hiện đang được xếp cho đến khi nghỉ hưu.”

Giáo viên trung học cơ sở đang giữ hạng II cũ theo Thông tư 22/2015 nếu không đảm bảo đủ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của giáo viên hạng II tại Điều 4 Văn bản hợp nhất số 10/VBHN-BGDĐT thì không xuống hạng mà vẫn giữ lương hiện hành tại Thông tư 22/2015 đến khi đáp ứng đủ tiêu chuẩn thì được bổ nhiệm hạng II mới mà không phải thi, xét thăng hạng hoặc giữ hạng theo Thông tư 22/2015 đến khi nghỉ hưu.

Tài liệu tham khảo:

[1] //photo-cms-giaoduc.epicdn.me/Uploaded/2023/bpcgtqvp/2023_07_27/vbhn-032021-082023-tt-bgddt-882.pdf

Chủ Đề