Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2 của nước nào

TTCT - ​Thay vì đòi công nhận tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, cần chỉnh đốn tiếng Anh đang dùng cho chuẩn đi đã. Đơn giản nhất là cứ sử dụng sách giáo khoa mà người bản ngữ soạn.

Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2 của nước nào

Những người được đào tạo chính thức để đi dạy tiếng Anhđều biết khác biệt giữa "tiếng Anh như một ngoại ngữ" (English as a foreign language) và tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai ( English as a second language). Nói một cách nôm na, khi họ học tiếng Anh ở một trường đại học sư phạm trong nước, đó là họ đang học tiếng Anh như một ngoại ngữ. Đến khi được đi Úc, đi Mỹ, đi Anh để học sau đại học, lúc đó họ đang tiếp cận tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai.

Tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai chỉ xuất hiện trong một môi trường tiếng Anh được sử dụng rộng rãi ngoài xã hội. Ở đây có hai trường hợp xảy ra: một là người nước ngoài với tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh đến sống, làm việc, học ở một nước nói tiếng Anh như du học sinh nói trên; hai là ở các nước dù tiếng mẹ đẻ không phải là tiếng Anh nhưng tiếng Anh vẫn được sử dụng chính thức, rộng rãi trong nền hành chính, tòa án, trường học, như ta thấy ở Singapore...

Mong muốn công dân thành thạo tiếng Anh để dễ hội nhập với thế giới bên ngoài là điều tốt, ai cũng mong muốn. Nhưng công nhận tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai cụ thể có nghĩa là sao, có gì khác nay khi tiếng Anh đã là ngoại ngữ hàng đầu?

Có lẽ người đề xướng việc này muốn tạo ra một động lực mạnh thúc đẩy chuyện học tiếng Anh vì một khi nó là ngôn ngữ thứ hai, không học sẽ chịu nhiều thiệt thòi. Thứ hai là giả lập một môi trường như kiểu học bơi, đẩy người đi học xuống nước, phải bơi được để sống sót.

Người học tiếng Anh khi nó đã là ngôn ngữ thứ hai sẽ có nhiều thuận lợi, sẽ buộc phải sử dụng tiếng Anh để giao tiếp, kiểu như du học sinh nói trên không chỉ học trong trường mà còn học ở bà bán hàng, ông lái taxi, bà chủ nhà thích tán chuyện.

Người ta dùng khái niệm “học” với tiếng Anh như một ngoại ngữ; còn với tiếng Anh như một ngôn ngữ thứ hai, từ thường dùng là “tiếp nhận”, “hấp thụ”, “tiếp thu” (acquire, acquisition). Học thì vất vả, còn “tiếp nhận” thì “phơi ra” càng nhiều, tiếp nhận càng tốt.

Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2 của nước nào
Cần tạo thật nhiều cơ hội ngoài trường học để trẻ có thể tự tin ứng dụng những gì đã học vào thực tế. Ảnh: LNM

Nhưng để có những thuận lợi như thế phải tạo dựng môi trường bên ngoài lớp học nơi tiếng Anh được sử dụng thường xuyên. Hình dung các lớp dùng tiếng Anh như ngôn ngữ giảng dạy các môn toán, lý, hóa đã khó; làm sao có được chuyện tiếng Anh dùng trong hành chính, trong thương mại, trong sinh hoạt văn hóa?

Muốn tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, nó phải được sử dụng trong nhiều lĩnh vực bên ngoài lớp học, dù với tỉ lệ nhỏ hơn nhiều so với tiếng Việt. Hiện chúng ta chưa có năng lực xây dựng một môi trường như thế. Đó là chưa kể có nên xây dựng một môi trường mang tính phân biệt như thế hay không.

Thực tế cho thấy tiếng Anh đang được sử dụng ở Việt Nam ở mức độ là một ngoại ngữ phổ biến, không phải là một thứ tiếng Anh chuẩn mực. Sách giáo khoa ở trường là sách do người Việt biên soạn, tiếng Anh trong sách là thứ tiếng Anh thiếu tự nhiên, không theo kịp tiếng Anh hiện đại.

Thay vì đòi công nhận tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai, cần chỉnh đốn tiếng Anh đang dùng cho chuẩn đi đã. Đơn giản nhất là cứ sử dụng sách giáo khoa mà người bản ngữ soạn.

Giới trẻ hiện nay đang sống trong một môi trường nơi tiếng Anh là ngôn ngữ chính: thế giới ảo trên mạng. Các em lớn lên cùng máy tính Windows, xài toàn tiếng Anh, chúng mà không biết nghĩa của các từ như “Home”, “Cut”, “Copy”, “Clipboard”, “Help” là coi như lạc hậu với bạn bè.

Chúng cũng thành thạo chiếc điện thoại di động dù để ở ngôn ngữ nào. Chúng vào đủ loại trang web, sục sạo khắp nơi mà đâu chịu trở ngại gì dù thế giới mạng đa phần bằng tiếng Anh. Đây là một thuận lợi to lớn nhưng không biết vì sao các nhà giáo dục nước ta chưa tận dụng để dạy tiếng Anh.

Lấy một minh họa nhỏ: trên điện thoại di động thông minh, dù dùng hệ điều hành iOS hay Android, người ta có thể kêu Siri hay Google dậy bắt trò chuyện bằng tiếng Anh với mình. Có cách học tiếng Anh nào hay hơn, có môi trường tiếng Anh là ngôn ngữ thứ hai nào tốt hơn chăng?

Các em có thể luyện nói cho đến khi Siri nhận đúng câu các em muốn nói: còn gì hay hơn nhìn vào màn hình và biết mình nói sai hay đúng. Các em cứ thử nghĩ vài chục câu hỏi, hỏi Siri hay Google xem nó trả lời như thế nào. Tốt nhất là hỏi những điều các em đã biết để đối chiếu, so sánh kiến thức tiếng Việt và nội dung Siri trả lời bằng tiếng Anh.

Với trình độ công nghệ hiện nay, hoàn toàn có thể soạn một ứng dụng chứa sẵn hàng trăm, hàng ngàn câu đối thoại về đủ loại tình huống có thể diễn ra trong cuộc sống bằng tiếng Anh. Các mẫu câu này có thể được kích hoạt để phát ra thành tiếng bằng “shortcut” - có thể là một cụm từ tiếng Việt. Vậy là các em có được chiếc máy dịch tự động trong tay, dù rất thô sơ nhưng chính xác.

Thử tưởng tượng một chiếc máy dịch chuyên nghiệp sẽ ra đời trong vài năm tới, đâu phải là chuyện xa vời. Hiện nay Google Translate đã được cải thiện vượt bậc, có thể dịch nguyên một trang web trong chớp mắt. Các ứng dụng dùng điện thoại di động làm vật trung gian để hai người nói hai thứ tiếng khác nhau vẫn có thể giao tiếp dễ dàng đã có trên thị trường.

Hàng rào ngôn ngữ sẽ biến mất trong tương lai gần, lúc đó ai mà quan tâm đến chuyện “ngôn ngữ thứ hai hay ngoại ngữ thứ nhất”.■

Tiếng Anh là ngôn ngữ thứ 2 của nước nào

Tiếng Anh (English) là một ngôn ngữ thuộc nhánh miền Tây của nhóm ngôn ngữ German trong ngữ hệ Ấn-Âu. Đây là ngôn ngữ sử dụng rộng rãi nhất thế giới. Nó được sử dụng là ngôn ngữ mẹ đẻ bởi một số lượng lớn người dân từ khắp thế giới tại Liên hiệp Anh, Mỹ, Canada, Cộng hòa Ireland, New Zealand và một số quốc đảo trong vùng Caribbean. Đây là ngôn ngữ mẹ đẻ được sử dụng nhiều thứ ba trên thế giới, sau Tiếng Hoa và Tiếng Tây Ban Nha. Đây là ngôn ngữ thứ hai được sử dụng rộng rãi và là ngôn ngữ chính thức trong các tổ chức lớn bao gồm Liên minh châu Âu, Khối Thịnh vượng chung Anh và đặc biệt là Liên hiệp Quốc.

Trong số nói tiếng Anh như tiếng mẹ đẻ, vào khoảng 71% nói tiếng Anh Mỹ, 15% nói tiếng Anh Anh, 7% nói tiếng Anh Canada và phần còn lại nói các loại tiếng Anh khác.

Tiếng Anh là ngôn ngữ chính thức tại các quốc gia và vùng lãnh thổ sau: Vương quốc Anh, Antigua và Barbuda, Bahamas, Barbados, Bermuda, Cayman, Dominica, Gibraltar, Grenada, Guam, Guyana, Hoa Kỳ, Jamaica, Montserrat, St. Lucia, Saint Kitts và Nevis, Saint Vincent và Grenadines, Trinidad và Tobago, Turks và Caicos, Úc, Virgin thuộc Anh và Virgin thuộc Mỹ. Điểm đặc biệt của Anh là tuy nơi này có số người nói tiếng Anh đông nhưng không ra luật tuyên bố đây là ngôn ngữ chính thức. Các nước dùng tiếng Anh cùng với các ngôn ngữ chính thức khác là: Ireland (cùng với tiếng Gaeilge), Ấn Độ (cùng với tiếng Hindi và 21 ngôn ngữ khác nữa), Belize, Nicaragua, Puerto Rico (cùng với tiếng Tây Ban Nha), Canada (cùng với tiếng Pháp), Hồng Kông (cùng với tiếng Quan Thoại), Nam Phi (cùng với các tiếng Afrikaans, Ndebele, Bắc Sotho, Nam Sotho, Swazi, Tsonga, Tswana, Venda, Xhosa và Zulu), Singapore (cùng với các tiếng Quan Thoại, Malay và Tamil), New Zealand (cùng với tiếng Maori), Scotland (cùng với tiếng Scots và tiếng Gaelic tại Scotland).

Các nước có tiếng Anh như một ngôn ngữ chính thức tuy rằng số người dùng nó như tiếng mẹ đẻ rất ít là: Anguilla, Aruba, Botswana, Cameroon, Eritrea, Eswatini, Ethiopia, Fiji, Gambia, Ghana, Kenya, Kiribati, Lesotho, Liberia, Malawi, Malta, Marshall, Mauritius, Micronesia, Namibia, Nigeria, Pakistan, Palau, Papua New Guinea, Philippines, Rwanda, Samoa, Seychelles, Solomon, Somalia, Tonga, Uganda, Zambia và Zimbabwe. Có một số nước dùng tiếng Anh như một ngôn ngữ chính trong văn kiện của chính phủ tuy không công nhận nó như một ngôn ngữ chính thức như: Angola, Brunei, Costa Rica, Israel, Liban, Malaysia, Sierra Leone, Sri Lanka, Tanzania... Ngoài ra có một số các nước, hoặc dưới ảnh hưởng của Anh hoặc dưới ảnh hưởng của Mỹ, tuy không dùng tiếng Anh như một tiếng chính thức nhưng có một dân số dùng một loại "tiếng lai" (creole hay pidgin) giữa tiếng Anh và các tiếng địa phương.

Xin chào. Hello. Bạn khỏe không? How are you? Khỏe, cảm ơn. Fine, thank you. Tên bạn là gì? What's your name? Tên tôi là _____. My name is _____ Vui mừng được gặp bạn. Pleased to meet you. hoặc Nice to meet you. Làm ơn/vui lòng Please. Cảm ơn. Thank you. Cảm ơn (thân mật).: Thanks. Không có gì/chi Don't mention it hay You're welcome Vâng/phải Yes Không/không phải No Xin lỗi/bạn ơi (thu hút chú ý) Excuse me. Tôi lấy làm tiếc/xin lỗi. I am sorry. Tạm biệt Good-bye. Tạm biệt (thân mật).: Bye, bye bye Tôi không nói được tiếng Anh. I don't speak English. Bạn nói được tiếng Pháp không? Do you speak French? Ở đây có ai biết tiếng Pháp không? Does anyone here speak French? (X)
Giúp tôi với/cứu tôi với! Help! Ai đó cứu tôi với! Anybody help!/Somebody help!
Tôi muốn đặt một bàn cho 1 người I'd to book a table for 1 Xin lỗi ạ, chúng tôi không còn chỗ bàn nào cho bạn (Bồi bàn) Sorry, we don't have any tables for you (Waiter) Tôi muốn đặt 1 bàn dành cho 1 người vào 8 giờ sáng mai I'd like to reserve a table for 5 people tomorrow at 8 am Nhà hàng còn bàn trống không vậy ? Do you have any free tables ? Tôi có thể xem thực đơn được không? Could I see the menu, please? Bạn có gợi ý gì không ? What do you recommend? Bạn sẵn sàng gọi món chưa ạ ? Are you ready to order ? Món gì ngon ở đây nhỉ ? What's good here ? Cho tôi pasta, pizza và salad nhé I'd like pasta, pizza and salad Tôi muốn thêm cơm I want more rice Bạn muốn thêm gì không ạ ? Could I serve you anything else? Cảm ơn bạn nhé, tôi đủ rồi, tôi sẽ gọi món thêm sau No, thanks. That’s enough. I will oder later: Tôi có thể xem thực đơn được không vậy ? Could I see the menu, please ? Cho Tôi thanh toán I wanna pay. Tôi chờ đã chờ lâu rồi I’ve been waiting quite a while. Cho tôi hóa đơn được không ? Could I have the bill/ check/ receipt, please? Hãy giữ lại tiền thừa nhé Keep the change Tôi có thể thanh toán bằng thẻ tín dụng không vậy ? Can I pay by credit card ? Xin lỗi, tôi không gọi món này nhé Excuse me, I didn’t order this Tôi thể lấy một chiếc thìa được không ? Could I have another spoon ?