Thuốc Acyclovir 800mg có tác dụng gì

Thuốc là sản phẩm không thể thiếu đối với chúng ta, chúng có tác dụng ngăn ngừa và điều trị bệnh cực kỳ hiệu quả. Một trong những loại thuốc thường dùng trong việc ngăn ngừa và điều trị các bệnh do vi rút gây ra đó là Acyclovir. Bài viết này sẽ giúp bạn biết cách sử dụng thuốc đúng liều lượng và đem lại hiệu quả cao.

1. Tìm hiểu chung về thuốc Acyclovir

Thuốc Acyclovir là thuốc chống virus trực tiếp. Acyclovir là một dẫn chất purin nucleoside tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex typ 1 [HSV-1], typ 2 [HSV-2] và virus Varicella zoster [VZV]. Nên thuốc chỉ dùng cho các bệnh lí có nguyên nhân từ 2 loại virus này gây ra.

Chắc hẳn rất nhiều bạn đang thắc mắc không biết thuốc có những dạng như thế nào? Trên thực tế loại thuốc này có dạng uống, dạng bôi hoặc dạng bột dùng để tiêm khá đa dạng. Ở mỗi dạng khác nhau thuốc được điều chế với liều lượng phù hợp mục đích sử dụng.

Thuốc Acyclovir có nhiều dạng khác nhau như viên nén, thuốc bôi,…

Một số dạng mà chúng ta sử dụng để uống như: viên nén 200mg, 400mg hoặc 800mg, hỗn hợp uống với dung tích 5g/125ml và 4g/50ml, bên cạnh đó bạn còn dùng được dạng viên nang 200mg.

Đối với dạng bôi ngoài, người bệnh có thể tham khảo các tuýp thuốc mỡ trọng lượng 3g hoặc 15g dùng bôi ngoài da hoặc tuýp kem trọng lượng 2g, 10g,… Dạng tuýp mỡ tra mắt thường có trọng lượng 4,5g.

Ngoài ra, người ta cũng chế thuốc ở dạng bột với trọng lượng khoảng 1g, 500mg hoặc 250mg. Chúng được dùng để pha và tiêm cho người bệnh. Tùy vào từng loại bệnh, các mức độ bệnh khác nhau, bác sĩ sẽ chỉ định cho bệnh nhân dùng loại phù hợp nhất.

2. Công dụng của thuốc Acyclovir

Chắc hẳn trước khi dùng bất cứ một loại thuốc nào, chúng ta cũng quan tâm đến công dụng chính của chúng. Vậy thuốc Acyclovir thường được sử dụng để điều trị những bệnh nào?

Như đã phân tích ở trên, thuốc có công dụng chính đó là kháng vi rút, có nghĩa vi rút giảm khả năng sinh sôi, phát triển nhưng không thể loại bỏ hoàn toàn chúng ra khỏi cơ thể người bệnh. Vì thế thuốc không thể chữa khỏi bệnh do vi rút gây ra.

2.1. Điều trị nhiễm virus HSV và VZV

Thuốc có tác dụng điều trị bệnh thủy đậu rất tốt.

Khi mắc một số bệnh sau bạn sẽ được bác sĩ chỉ định sử dụng thuốc Acyclovir: bệnh zona, bệnh thủy đậu và tình trạng lở loét quanh miệng. Đây đều là những bệnh nhiễm trùng thường gặp, chúng hình thành do sự tấn công của vi rút vào cơ thể chúng ta.

Sau một thời gian sử dụng, bệnh nhân sẽ cảm thấy tình trạng ngứa ngáy ngoài da hoặc chỗ đau giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, vết loét quanh miệng do vi rút herpes simplex không lan rộng, thay vào đó chúng đỡ hơn nhiều và đang trong thời gian lành lại.

2.2. Giảm tình trạng tái phát của bệnh

Bệnh nhân bị herpes sinh dục thường xuyên bị tái phát bệnh sau khi vừa điều trị khỏi, điều này khiến họ cảm thấy khó chịu và ảnh hưởng rất nhiều đến cuộc sống hàng ngày. Để điều trị và giảm bớt tình trạng tái phát của bệnh, các bác sĩ khuyên bệnh nhân sử dụng thuốc Acyclovir. Nhờ vậy người bệnh không còn thấy khó chịu và mệt mỏi liên tục.

3. Thuốc Acyclovir có những tác dụng phụ như thế nào?

Trước khi dùng, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng của thuốc.

Thông thường, khi sử dụng một số loại thuốc, chúng ta sẽ gặp những tác dụng phụ không mong muốn. Vì vậy trước khi sử dụng, bạn nên đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tác dụng phụ có thể gặp phải. Như vậy, chúng ta sẽ biết những hiện tượng lạ mình đang gặp có phải do thuốc gây ra hay không?

Một số triệu chứng bạn có thể gặp khi sử dụng thuốc ví dụ là: buồn nôn, ăn không ngon và có hiện tượng đau bụng. Bên cạnh đó, các bạn cũng có thể bị sưng ở bàn tay hoặc bàn chân, cảm thấy đau nhức đầu. Nếu gặp tình trạng kể trên, chúng ta nên ngưng sử dụng và hỏi ý kiến bác sĩ ngay nhé!

Nghiêm trọng hơn, người dùng cũng có nguy cơ gặp các triệu chứng sau đây: cơ thể mệt mỏi và sức khỏe yếu hơn so với bình thường, có cảm giác bị đau phần lưng phía dưới.

Trong thời gian sử dụng thuốc, bạn thấy cơ thể khá nhạy cảm, chỉ cần va chạm nhẹ cũng xuất hiện vết bầm tím hoặc bị chảy máu. Tình huống này, người dùng phải đi khám ngay để được bác sĩ kiểm tra, điều trị.

Ngoài ra, số ít người dùng còn có triệu chứng dị ứng với thuốc đang sử dụng, họ có nhiều nốt phát ban ngoài da, cảm thấy khó thở. Với những triệu chứng này, bạn phải được đưa đến bệnh viện ngay lập tức để cấp cứu, tránh hậu quả khôn lường.

Nếu thấy tình trạng khó thở người bệnh nên đến các cơ sở y tế để kiểm tra.

Tuy nhiên những tác dụng phụ nghiêm trọng trên rất hiếm khi xảy ra, vì thế chúng ta có thể yên tâm và sử dụng thuốc Acyclovir để điều trị bệnh nhé!

4. Một số lưu ý trong quá trình sử dụng thuốc

Khi sử dụng thuốc điều trị bệnh, bạn cần lưu ý một số vấn đề để việc điều trị bệnh đạt hiệu quả cao nhất và đảm bảo an toàn sức khỏe.

Đầu tiên, chúng ta phải sử dụng thuốc theo chỉ định và đơn thuốc của bác sĩ, tùy vào tình trạng bệnh mà bạn sẽ dùng thuốc Acyclovir qua đường uống, đường bôi hoặc tiêm. Liều lượng và cách sử dụng thuốc là điều cực kỳ quan trọng, bệnh nhân phải tuân thủ tuyệt đối yêu cầu của bác sĩ.

Tốt nhất, bạn không nên sử dụng thuốc cho những vùng da có vết thương hở, có vết lở loét nghiêm trọng. Nếu sử dụng thuốc bôi, bạn phải lưu ý tránh các vùng da nhạy cảm, dễ bị tổn thương, ví dụ như khoang miệng.

Trong khi sử dụng thuốc để điều trị bệnh herpes sinh dục, các bác sĩ khuyên người bệnh không quan hệ tình dục. Như vậy, bạn sẽ hạn chế được nguy cơ bị viêm nhiễm cơ quan sinh dục, việc điều trị bớt khó khăn hơn.

Những đối tượng cần phải cân nhắc trước khi dùng thuốc đó là phụ nữ mang thai và cho con bú, họ chỉ nên sử dụng thuốc khi cần thiết. Ngoài ra, bệnh nhân mắc bệnh suy thận, bệnh liên quan đến hệ thần kinh phải được sự cho phép của bác sĩ mới được dùng.

Người bệnh phải tuân thủ chỉ định của bác sĩ để đạt hiệu quả cao nhất.

Như vậy khi sử dụng thuốc Acyclovir, chúng ta phải thực hiện theo chỉ định của bác sĩ mới thu được hiệu quả cao. Nếu thấy bất kỳ triệu chứng lạ, bạn hãy liên hệ với bác sĩ điều trị để được xử lý kịp thời nhé! Hy vọng rằng bài viết này đã đem tới cho bạn kiến thức bổ ích về loại thuốc này.

Kích thước chữ hiển thị

Acyclovir Stella được sản xuất bởi Công ty TNHH LD Stellapharm - Chi nhánh 1, với thành phần chính acyclovir, là thuốc kháng virus. 

Thuốc đóng gói thành vỉ 5 viên, hộp 7 vỉ hoặc 10 vỉ. Viên nén hình thuôn dài, màu trắng, hai mặt lồi và có khắc rãnh ở hai bên, trong đó một mặt khắc “VS” và “3” ở hai nửa viên.

Thuốc Acyclovir Stella được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:

  • Ðiều trị nhiễm virus Herpes simplex trên da và màng nhầy, bao gồm nhiễm herpes sinh dục khởi phát và tái phát.
  • Ngăn ngừa tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường.
  • Phòng ngừa nhiễm Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch.
  • Điều trị nhiễm Varicella [bệnh thủy đậu] và nhiễm Herpes zoster [bệnh zona].

Dược lực học

Acyclovir là một dẫn chất purine nucleoside tổng hợp với hoạt tính ức chế in vitro và in vivo virus Herpes simplex type 1 [HSV-1], type 2 [HSV-2] và virus Varicella Zoster [VZV]. 

Hoạt tính ức chế của acyclovir chọn lọc cao do ái lực của nó đối với enzyme thymidine kinase [TK] được mã hóa bởi HSV và VZV. Enzyme này biến đổi acyclovir thành acyclovir monophosphate, một dẫn chất nucleotide. Monophosphate được biến đổi thành diphosphate bởi guanylate kinase của tế bào và thành triphosphate bởi một số enzyme của tế bào. In vitro, acyclovir triphosphate làm ngừng sự sao chép DNA của virus Herpes. Quá trình này xảy ra theo 3 đường: 

  • Ức chế cạnh tranh với DNA polymerase của virus. 
  • Gắn kết và kết thúc chuỗi DNA của virus. 
  • Bất hoạt DNA polymerase của virus. 

Hoạt tính kháng HSV của acyclovir tốt hơn kháng VZV do quá trình phosphoryl hóa của nó hiệu quả hơn bởi enzyme TK của virus. 

Dược động học

Hấp thu

Sinh khả dụng đường uống của acyclovir khoảng 20% [15 – 30%]. Thức ăn không làm ảnh hưởng đến hấp thu của thuốc. Thời gian đạt nồng độ đỉnh trong huyết thanh khoảng 1,5 – 2 giờ.

Phân bố

Acyclovir phân bố rộng trong dịch cơ thể và các cơ quan như não, thận, phổi, ruột, gan, lách, cơ, tử cung, niêm mạc và dịch âm đạo, nước mắt, thủy dịch, tinh dịch, dịch não tủy. Liên kết với protein thấp [9 – 33%].

Chuyển hoá

Một lượng nhỏ thuốc được chuyển hóa ở gan.

Thải trừ

Phần lớn thuốc [30 – 90% liều] được đào thải qua thận dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán thải của thuốc ở người lớn khoảng 3 giờ, ở trẻ em từ 2 – 3 giờ, ở trẻ sơ sinh 4 giờ.

Thuốc dùng đường uống.

Liều dùng

Điều trị nhiễm Herpes simplex khởi phát bao gồm Herpes sinh dục

 200 mg/lần x 5 lần/ngày [cách nhau 4 giờ] x 5 – 10 ngày. 

Nếu suy giảm miễn dịch trầm trọng hoặc hấp thu kém

400 mg/lần x 5 lần/ngày x 5 ngày.

Ngăn chặn tái phát Herpes simplex ở bệnh nhân có khả năng miễn dịch bình thường

  • 800 mg chia làm 2 – 4 lần/ngày.
  • Có thể thử giảm liều từ 400 – 600 mg/ngày. Liều cao hơn 1 gam/ngày có thể được dùng.
  • Quá trình trị liệu nên ngưng mỗi 6 – 12 tháng để đánh giá lại.

Phòng bệnh Herpes simplex ở bệnh nhân suy giảm miễn dịch

200 – 400 mg x 4 lần/ngày.

Điều trị ngăn ngừa bệnh mạn tính

Không phù hợp cho nhiễm Herpes simplex nhẹ hay tái phát không thường xuyên. Trong các trường hợp này, điều trị từng giai đoạn tái phát hiệu quả hơn, sử dụng liều 200 mg x 5 lần/ngày trong 5 ngày, tốt nhất là trong giai đoạn bắt đầu xuất hiện triệu chứng.

Bệnh thủy đậu

800 mg x 4 hoặc 5 lần/ngày trong khoảng 5 – 7 ngày.

Herpes zoster

800 mg x 5 lần/ngày có thể trong khoảng 7 – 10 ngày.

Liều dùng cho người suy thận

Nên giảm liều của acyclovir ở bệnh nhân suy thận tùy theo độ thanh thải creatinin [CC].

CC < 10 ml/phút

  • Nhiễm Herpes simplex: 200 mg mỗi 12 giờ.

  • Nhiễm Varicella zoster: 800 mg mỗi 12 giờ.

CC khoảng 10 và 25 ml/phút

  • Nhiễm Varicella zoster: 800 mg x 3 lần/ngày mỗi 8 giờ.

Khuyến cáo sử dụng Acyclovir Stella 200 mg và/hoặc Acyclovir Stella 400 khi dùng liều 200 mg, 400 mg.

Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.

Làm gì khi dùng quá liều?

Trong trường hợp suy thận cấp và vô niệu, thẩm tách máu người bệnh cho đến khi chức năng thận hồi phục, ngừng thuốc, cho truyền nước và điện giải.

Làm gì khi quên 1 liều?

Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.

    Khi sử dụng thuốc Acyclovir Stella, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn [ADR].

    Suy thận có thể liên quan tới việc sử dụng acyclovir ở một số bệnh nhân. Tác dụng này thường đảo ngược và được báo cáo là do đáp ứng với quá trình hydrat hóa và/hoặc giảm liều hay ngưng thuốc, nhưng có thể tiến triển đến suy thận cấp.

    Tác dụng phụ thường xảy ra sau khi dùng đường toàn thân bao gồm tăng bilirubin trong huyết thanh và men gan, thay đổi huyết học, ban da [bao gồm đa hồng cầu, hội chứng Stevens-Johnson và hoại tử da do độc], sốt, đau đầu, choáng váng và ảnh hưởng đến tiêu hóa như buồn nôn, nôn và tiêu chảy. Quá mẫn đã được báo cáo. Viêm gan và vàng da hiếm khi gặp.

    Hướng dẫn cách xử trí ADR

    Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.

Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.

Chống chỉ định

Thuốc Acyclovir Stella chống chỉ định trong các trường hợp quá mẫn với acyclovir và valacyclovir.

Thận trọng khi sử dụng

Acyclovir được đào thải qua thận, do đó phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận và bệnh nhân lớn tuổi [do thường suy giảm chức năng thận]. Hai nhóm bệnh nhân này đều tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn ở thần kinh nên cần theo dõi cẩn thận các biểu hiện của tác dụng không mong muốn. Các phản ứng này nhìn chung đều phục hồi khi ngưng điều trị.

Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có những nghiên cứu cho thấy ảnh hưởng của acyclovir lên khả năng lái xe và vận hành máy móc. 

Thời kỳ mang thai 

Không có những nghiên cứu đầy đủ và có kiểm soát trên phụ nữ có thai. Acyclovir nên được dùng cho phụ nữ mang thai khi lợi ích điều trị lớn hơn so với nguy cơ cho thai nhi.

Thời kỳ cho con bú

Acyclovir nên được dùng thận trọng ở phụ nữ cho con bú và chỉ dùng khi được chỉ định.

Tương tác thuốc

Dùng đồng thời zidovudine va acyclovir có thể gây trạng thái lơ mơ và ngủ lịm.

Probenecid ức chế cạnh tranh đào thải acyclovir qua ống thận, nên tăng thời gian bán thải [tới 40%], giảm thải trừ qua nước tiểu và độ thanh thải qua thận của acyclovir. 

Amphotericin B và ketoconazole làm tăng hiệu lực chống virus của acyclovir.

Bảo quản trong bao bì kín, nơi khô, tránh ánh sáng. Nhiệt độ không quá 30ºC.

Tờ Hướng dẫn sử dụng thuốc Acyclovir Stella.

Video liên quan

Chủ Đề