thực hành phép tu từ: phép điệp phép đối

Thực hành các phép tu từ phép điệp và phép đối

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (145.74 KB, 5 trang )

Thực hành các phép tu từ phép điệp và
phép đối
Người đăng: Hiền Lương - Ngày: 05/03/2018

Soạn văn 10 tập 2, soạn bài thực hành các phép tu từ: phép điệp và phép đối sgk ngữ văn 10 tập 2, để
học tốt văn 10. Bài soạn cho ta kỹ năng phân tích và kỳ năng sử dụng phép điệp và phép đối. Những
kiến thức trọng tâm, những câu hỏi trong bài học sẽ được hướng dẫn trả lời, soạn bài đầy đủ, chi tiết.

A. Kiến thức trọng tâm
1. Phép điệp


Phép điệp là biện pháp tu từ lặp lại một yếu tố diễn đạt (vần, âm, thanh, từ, cụm từ, câu) nhằm
nhấn mạnh, biểu đạt cảm xúc và ý nghĩa, có khả năng gợi hình tượng nghệ thuật.



Các phép điệp: điệp âm, điệp vần, điệp thanh, điệp từ, điệp ngữ (cụm từ), điệp cấu trúc



Tác dụng của phép điệp
o

Gợi hình ảnh: Dốc lên khúc khuỷu, dốc thăm thẳm

o

Mô phỏng âm thanh: Những đường Việt Bắc của ta/ Đêm đêm rầm rập như là đất rung

o



Nhân mạnh: Khăn thương nhớ ai/Khăn rơi xuống đất/Khăn thương nhớ ai/Khăn vắt lên
vai


o

Tạo ra sự liệt kê: Hạt gạo làng ta/Có vị phù sa/Của sông Kinh Thầy/Có hương sen
thơm/Trong hồ nước đầy/Có lời mẹ hát/Ngọt bùi hôm nay

2. Phép đối


Phép đối: sử dụng những từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối
trong lời nói nhằm tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh về ý , gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh
động, tạo nhịp điệu cho lời nói, biểu đạt cảm xúc tư tưởng



Đặc điểm





o

Số lượng âm tiết của hai vế đối phải bằng nhau.

o


Các từ ngữ đối nhau phải có số âm tiết bằng nhau, phải có thanh trái nhau về B/T.

o

Các từ ngữ đối nhau phải cùng từ loại với nhau (danh từ đối với danh từ, động từ tính
từ đối với động từ tính từ).

o

Các từ đối nhau hoặc phải trái nghĩa với nhau,hoặc phải cùng trường nghĩa với nhau,
hoặc phải đồng nghĩa với nhau để gây hiệu quả bổ sung, hoàn chỉnh về nghĩa..

Có hai loại đối:
o

Tiểu đối (tự đối): Các yếu tố đối xuất hiện trong nội bộ một câu, một dòng

o

Trường đối ( bình đối ): dòng trên và dòng dưới, đoạn trên và đoạn dưới đối nhau

Tác dụng của đối:
o

Gợi sự phong phú về ý nghĩa (tương đồng và tương phản)

o

Tạo ra sự hài hoà về thanh


o

Nhấn mạnh ý

B. BÀI TẬP VÀ HƯỚNG DẪN GIẢI
I. Luyện tập về phép điếp (điệp ngữ)
Bài tập 1: Trang 124 sgk Ngữ văn 10 tập hai

Đọc các ngữ điệu sau để trả lời câu hỏi:
Trèo lên cây bưởi hái hoa
Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân
Nụ tầm xuân nở ra xanh biếc
Em có chồng rồi, anh tiếc lắm thay!
Ba đồng một mớ trầu cay,
Sao anh chẳng hỏi những ngày còn không?


Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá mắc câu.
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thủa nào ra.
(Ca dao)
(2)
- Gần mực thì đen, gần đèn thì sáng.
(Tục ngữ)
- Có công mài sắt có ngày nên kim.
(Tục ngữ)
- Bà con vì tổ vì tiên không phải vì tiền vì gạo.
(Tục ngữ)

Câu hỏi:
a) - Ở ngữ liệu (1), nụ tầm xuân được lặp lại nguyên vẹn. Nếu anh (chị) thử thay thế bằng hoa tầm
xuân hay hoa cây này,... thì câu thơ sẽ như thế nào ? (Có gì khác về ý, hình ảnh và nhạc điệu ? Có gợi
được hình ảnh người con gái không ?)
- Cũng ở ngữ liệu (1) :
Bây giờ em đã có chồng,
Như chim vào lồng như cá mắc câu.
Cá mắc câu biết đâu mà gỡ,
Chim vào lồng biết thủa nào ra.
Vì sao có sự lặp lại ở hai câu sau ? Nếu không lặp lại như thế thì sự so sánh đã rõ ý chưa ? Cách lặp
này có giống với nụ tầm xuân ở trên không ?
b) Trong các câu ở ngữ liệu (2), việc lặp từ có phải là phép điệp tu từ không ? Việc lặp từ ở những câu đó
có tác dụng gì ?
c) Phát biểu định nghĩa về phép điệp
=> Xem hướng dẫn giải
Bài tập 2: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Bài tập về nhà:
a) Tìm hai ví dụ liên có điệp từ, điệp câu những không có giá trị tu từ
b) Tìm ba ví dụ trong những bài văn đã học có phép điệp


c) Viết một đoạn văn có phép điệp theo nội dung tự chọn
=> Xem hướng dẫn giải

II. Luyện tập về phép đối
Bài tập 1: Trang 125 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Đọc ngữ điệu sau và trả lời câu hỏi:
(1)
- Chim có tổ, người có tông.
(Tục ngữ)

- Đói cho sạch, rách cho thơm.
(Tục ngữ)
Người có chí ắt phải nên, nhà có nền ắt phải vững.
(Tục ngữ)
(2)
Tiên học lễ : diệt trò tham nhũng,
Hậu hành văn : trừ thói cửa quyền.
(Câu đối, báo Giáo dục và Thời đại, số Xuân 2000)
(3)
Vân xem trang trọng khác vời,
Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang
Hoa cười ngọc thốt đoan trang,
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da.
(Nguyễn Du, Truyện Kiều)
(4)
Rắp mượn diền viên vui tuế nguyệt
Trót đem thân thế hẹn tang bồng.
(Nguyễn Công Trứ)
Câu hỏi:


a) Ở ngữ liệu (1) và (2), anh (chị) thấy cách sắp xếp từ ngữ có gì đặc biệt ? Sự phân chia thành hai vế
câu cân đối được gắn kết lại nhờ những biện pháp gì ? Vị trí của các danh từ (chim, người ; tổ, tông,...),
các tính từ (đói, rách, sạch, thơm,...), các động từ (có, diệt, trừ,...) tạo thế cân đối như thế nào ?
b) Trong ngữ liệu (3) và (4) có những cách đối khác nhau như thế nào ?
c) Tìm một số ví dụ về phép đối trong Hịch tướng sĩ (Trần Hưng Đạo), Đại cáo bình Ngô (Nguyễn
Trãi), Truyện Kiều (Nguyễn Du) và thơ Đường luật. Đọc một vài câu đối mà anh (chị) nhớ được.
d) Phát biểu định nghĩa về phép đối

=> Xem hướng dẫn giải

Bài tập 2: Trang 126 sgk Ngữ văn 10 tập hai
Phân tích các ngữ liệu sau và trả lời các câu hỏi.
Thuốc đắng dã tật, sự thật mất lòng.
(Tục ngữ)
Bán anh em xa, mua láng giềng gần.
(Tục ngữ)
Câu hỏi:
a) Phép đối trong tục ngữ có tác dụng gì ? Vì sao người ta không thể thay được những từ trong đó (ví
dụ : nhiều người muốn thay bán và mua) ? Phép đối phải dựa vào những biện pháp ngôn ngữ nào đi
kèm (vần, từ, câu) ?
b) Vì sao tục ngữ ngắn mà khái quát được hiện tượng rộng, người không học mà cũng nhớ, không cố ý
ghi lại mà vẫn được lưu truyền ?
=> Xem hướng dẫn giải
Bài tập 3:Trang 126 sgk Ngữ Văn 10 tập hai
Bài tập ở nhà
a) Tìm mỗi kiểu đối một ví dụ
b) Ra một vế đối cho các bạn cùng đói, kiểu như;
Tết đến, cả nhà vui như Tết
=> Xem hướng dẫn giải