Theo mô hình cấu trúc operon, vì sao protein ức chế mất tác dụng

Cho alen A tương tác với D và B tương tác với E. Người ta thực hiện phép lai P thuần chủng quả dẹt - hoa vàng với quả dẹt hoa vàng cho thu được F1 toàn quả dẹt-hoa xanh. Cho F1 lai F1 thu được F2: 18 quả dẹt - hoa xanh : 18 quả dẹt - hoa vàng : 9 quả tròn - hoa xanh : 3 quả dẹt - hoa trắng. Một học sinh đã rút ra được một số kết luận sau:

[1] Số sơ đồ lai đúng: AbAbDeDe×aBaBdEdE

[2] Số tính trạng [TT] trội: 4[TT] : 3[TT] : 2[TT] : 1[TT] tương ứng tỉ lệ 3:3:1:1

[3] Dị hợp 4 cặp gen chiếm tỉ lệ 25%

[4] Đồng hợp tử lặn chiếm 6,25%

[5] Cơ thể mang 4 alen trội chiếm tỉ lệ 50%

[6] Cơ thể đem lại có 2n=4, có tương tác, có liên kết, không có hoán vị.

[7] Nếu kết quả tương tác giữa 9-7 và 9-6-1 vẫn phù hợp kết quả phép lai trên.

Số kết luận đúng?

  • Trong cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac ở E. coli, khi môi trường không có lactôzơ thì prôtêin ức chế sẽ ức chế quá trình phiên mã bằng cách
  • Trong cơ chế điều hòa hoạt động của opêron Lac, enzim ARN pôlimeraza thường xuyên phiên mã ở loại gen nào sau đây?
  • Tại sao khi chất ức chế operon Lac liên kết vào vùng vận hành [vùng O] của operon thì sự phiên mã các gen Z, Y, A bị ngăn cản?
  • Các vùng, các gen khi bị đột biến thường được ký hiệu bằng các dấu – trên đầu các chữ cái [R-, P- O-, Z-]
  • Vai trò của các gen cấu trúc Z, Y, A trong Ôperon Lac ở vi khuẩn E.coli
  • Trong thành phần cấu trúc của một gen điển hình gồm có các phần: A. Vùng điều hòa,vùng mã hóa và vùng kết thúc
  • Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lactose của vi khuẩn E.coli, protein ức chế liên kết với vùng nào trong cấu trúc của gen?
  • Trong cơ chế điều hòa hoạt động của operon Lac,........ A. Một số phân tử lactôzơ liên kết với protein ức chế
  • Trong mô hình cấu trúc của Operon Lac ở vi khuẩn E.coli, vùng khởi động là nơi
  • Ở Opêron Lac, khi không có đường lactôzơ thì protein ức chế sẽ gắn với

A.  Vì lactôzơ làm gen điều hòa không hoạt động.

B. Vì gen cấu trúc làm gen điều hoà bị bất hoạt

C. Vì protêin ức chế bị phân hủy khi có lactôzơ.

D. Lactose làm mất cấu hình không gian của nó.

Điều hòa hoạt động gen chính là

Sự điều hoà hoạt động của gen nhằm

Theo Jacôp và Mônô, các thành phần cấu tạo của opêron Lac gồm:

Trên sơ đồ cấu tạo của opêron Lac ở E. coli, kí hiệu O [operator] là:

Khi nói về cấu trúc của operon, điều khẳng định nào sau đây là chính xác?

Tín hiệu điều hòa hoạt động gen của opêron Lac ở vi khuẩn E.coli là:

Theo mô hình operon Lac, vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng?

Khi nào thì prôtêin ức chế làm ngưng hoạt động của opêron Lac?

Sản phẩm hình thành cuối cùng theo mô hình của opêron Lac ở E.coli là:

Khi nói về operon Lac ở vi khuẩn E. coli, phát biểu sau nào đây sai?

Theo mô hình operon Lac, vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng?


A.

 Vì gen cấu trúc làm gen điều hoà bị bất hoạt.

B.

Vì lactôzơ làm gen điều hòa không hoạt động.

C.

Vì lactôzơ làm mất cấu hình không gian của nó.

D.

Vì prôtêin ức chế bị phân hủy khi có lactôzơ.

Câu hỏi

Nhận biết

Theo mô hình operon Lac, vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng.    


A.

 Vì lactôzơ làm gen điều hòa không hoạt động.

B.

Vì gen cấu trúc làm gen điều hoà bị bất hoạt

C.

Vì protêin ức chế bị phân hủy khi có lactôzơ.

D.

Lactose làm mất cấu hình không gian của nó.

Tải trọn bộ tài liệu tự học tại đây

Theo mô hình operon Lac, vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng?

Theo mô hình operon Lac, vì sao prôtêin ức chế bị mất tác dụng?

A. Vì gen cấu trúc làm gen điều hoà bị bất hoạt.

B. Vì lactôzơ làm gen điều hòa không hoạt động.

C. Vì prôtêin ức chế bị phân hủy khi có lactôzơ.

D. Vì lactôzơ làm mất cấu hình không gian của nó.

Đáp án: D

Ta thấy khi protein bị mất tác dụng là do lactose liên kết với protein ức chế làm chúng bị mất đi cấu hình không gian.

CÂU HỎI HOT CÙNG CHỦ ĐỀ

Video liên quan

Chủ Đề