Thang điểm đánh giá nguy cơ chảy máu năm 2024

Đối với RN trên BN có bệnh van tim bao gồm: sử dụng van tim nhân tạo, phẫu thuật sửa van, hẹp van hai lá mức độ vừa đến nặng bắt buộc phải dự phòng huyết khối bằng thuốc kháng Vitamin K với INR cần đạt là 2.0 – 3.0.

1.2. Rung nhĩ không do bệnh van tim

Đối với BN rung nhĩ không có bệnh van tim, chiến lược dự phòng khuyết khối dựa trên các hệ thống phân tầng nguy cơ như sau:

  1. Hệ thống phân tầng nguy cơ đột quị [CHADS2, CHA2DS2-VASc]

Dựa trên các nghiên cứu gộp số lượng lớn, các nhà nghiên cứu đã đưa ra các thang điểm đánh giá nguy cơ đột quị do huyết khối ở các BN rung nhĩ không do bệnh van tim bao gồm thang điểm CHADS2 và CHAD2DS2-VASc.

  1. Thang điểm HAS-BLED đánh giá nguy cơ chảy máu

a: Tăng huyết áp: Huyết áp tâm thu > 160mmHg. Bất thường chức năng thận: lọc thận mãn tính hoặc ghép thận hoặc Creatinin huyết thanh ≥ 220μmol/L; Bất thường chức năng gan: bệnh gan mãn tính [VD: xơ gan] hoặc thay đổi sinh hóa chứng tỏ có giảm chức năng gan đáng kể [VD: Bilirubin tăng trên 2 lần giới hạn bình thường trên, đi kèm Aspartate Aminotransferase/ Alanine Aminotransferase/Alkaline Phosphatase tăng trên 3 lần giới hạn bình thường trên, .v.v.]. Xuất huyết: gồm tiền sử xuất huyết và/hoặc nguy cơ xuất huyết có sẵn như cơ địa xuất huyết, thiếu máu. Bất thường INR: INR tăng/không ổn định hoặc thời gian đạt ngưỡng thấp [VD: 60%]. Sử dụng thuốc hoặc rượu: dùng đồng thời các thuốc như kháng ngưng tập tiểu cầu, kháng viêm không Steroid hoặc nghiện rượu.

Bước 1

[Đánh giá nguy cơ huyết khối tĩnh mạch sâu theo thang điểm PADUA]

Tiền sử thuyên tắc HKTM [loại trừ HKTM nông]

Bất động [do hạn chế của bệnh nhân hoặc do chỉ định của thầy thuốc]

Tình trạng bệnh lý tăng đông đã biết

Mơi bị chấn thương và/hoặc phẫu thuật [≤ 1 tháng]

Suy tim và/hoặc suy hô hấp

NMCT cấp hoặc nhồi máu não cấp

Nhiễm khuẩn cấp và/hoặc bệnh cơ xương khớp do thấp

Chỉ định điều trị

Không [Kết thúc đánh giá]

Bước 2

Đánh giá chống chỉ định của thuốc chống đông

Bước 3

Đánh giá nguy cơ chảy máu theo thang điểm IMPROVE

Bước 4

Kết thúc! Xem kết luận kế bên.

Tất cả BN nội khoa điều trị nội trú cần được đánh giá nguy cơ thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch [VTE] bằng thang điểm PADUA. Nếu PADUA ≥ 4 bệnh nhân có nguy cơ VTE cao, cần được áp dụng các biện pháp dự phòng. Đánh giá nguy cơ chảy máu bằng thang điểm IMPROVE và kiểm tra các tiêu chuẩn về chống chỉ định đối với thuốc chống đông để quyết định lựa chọn biện pháp dự phòng phù hợp. Trường hợp IMPROVE ≥ 7 điểm hoặc các chống chỉ định tương đối có thể cải thiện được ở bệnh nhân có khuyến cáo dự phòng bằng thuốc chống đông, cải thiện các yếu tố trên, sau đó đánh giá lại, xem xét dùng thêm thuốc chống đông nếu đạt tiêu chuẩn. Bệnh nhân ICU có nhiều yếu tố nguy cơ nên được xếp vào nhóm nguy cơ cao VTE.

Chủ Đề