Tại sao doanh nghiệp phải quản trị khoản phải thu

Quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây  (640.67 KB, 59 trang )

Khoá luận tốt nghiệp i
Khoa Tài chính  Ngân hàng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập tại trường Đại học Thương Mại và thời gian thực tập tại
công ty TNHH Thịnh Phát, để hoàn thành khoá luận tốt nghiệp Quản trị khoản
phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát em đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của
các thầy, cô giáo đặc biệt là Ths. Đàm Thị Thanh Huyền và các anh chị nhân viên
trong công ty TNHH Thịnh Phát.
Em chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong khoa tài chính ngân hàng, Trường
Đại học Thương Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn
kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình
nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quí báu để em bước vào đời một cách
vững chắc và tự tin.
Em chân thành cảm ơn Giám đốc công ty TNHH Thịnh Phát đã cho phép và tạo
điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến các anh
chị trong phòng kế toán tài chính của công ty TNHH Thịnh Phát đã giúp đỡ em
trong quá trình thu thập số liệu .
Cuối cùng em xin kính chúc Cô Đàm Thị Thanh Huyền đồi dào sức khoẻ và
thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng thời kính chúc các cô, chú, anh, chị
trong công ty TNHH Thịnh Phát luôn dồi dào sức khoẻ, thành công trong công viêc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2013
Sinh viên
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp ii
Khoa Tài chính  Ngân hàng
MỤC LỤC
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp iii


Khoa Tài chính  Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp iv
Khoa Tài chính  Ngân hàng
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2: Các nhân tố chính yếu thuộc môi trường vi mô của doanh nghiệp. Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.1: Tình hình khoản phải thu của công ty TNHH Thịnh Phát Error:
Reference source not found
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp v
Khoa Tài chính  Ngân hàng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
2. Trđ :Triệu đồng
3. DN: Doanh nghiệp
4. TDTM : Tín dụng thương mại
5. CBCNV : Cán bộ công nhân viên
6. SXKD : Sản xuất kinh doanh
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 1
Khoa Tài chính  Ngân hàng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài

Ngày nay, chúng ta đang chứng kiến sự phát triển kinh tế nhanh chóng của Việt
Nam nói riêng và cả thế giới nói chung. Việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương
mại thế giới WTO (World Trade Organization) và hội nhập kinh tế thế giới mở ra
rất nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp trong nước. Bên cạnh đó, cũng sẽ
không ít những khó khăn, thách thức chờ đợi chúng ta. Điều này đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có được các chiến lược kinh doanh hợp lý để có thể cạnh tranh được
với các doanh nghiệp nước ngoài và tạo được vị thế của mình trên thị trường thế
giới.
Năm 2012 là năm nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế trong nước nói
riêng gặp nhiều khó khăn. Do đó, các doanh nghiệp cũng phải đối mặt với môi
trường kinh doanh khó khăn đặc biệt là đối với các doanh nghiệp non trẻ . Những
biến động trên lĩnh vực tài chính ngân hàng như tỷ lệ lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ lạm phát,
nợ xấu ,giá nguyên  nhiên  vật liệu và mọi chi phí đầu vào không ngừng tăng,
khách hàng thanh toán chậm,thậm trí mất vốn. Bài toán đặt ra cho các doanh
nghiệp là làm thế nào có thể tồn tại được, duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh
của mình đứng vững trong vượt qua thời kì khó khăn như hiện nay và tiếp tục phát
triển trong các năm tiếp theo.
Qua thời gian thực tập, nghiên cứu và tổng hợp kết quả điều tra đồng thời em
hiểu rằng vốn cho hoạt động SXKD luôn là bài toán cho các DN; theo đó, có được
vốn đã là một vấn đề phức tạp, khó hơn nữa là sử dụng vốn làm sao có hiệu quả. Để
giải quyết thỏa đáng, DN phải quản trị tốt các nguồn vốn, trong đó công tác quản trị
khoản phải thu có tầm quan trọng hàng đầu. Nhận thức được tầm quan trọng cũng
như sự cần thiết của công tác quản trị, đặc biệt là quản trị khoản phải thu của doanh
nghiệp trước tình hình hiện nay em đã lựa chọn đề tài  Quản trị khoản phải thu tại
công ty TNHH Thịnh Phát này làm đề tài nghiên cứu của mình. Em thấy đề tài này
rất phù hợp với một khoá luận tốt nghiệp, bên cạnh đó đề tài cũng đáp ứng được
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 2
Khoa Tài chính  Ngân hàng

nhu cầu thực tế hiện nay tại doanh nghiệp. Vấn đề khoản phải thu đang là vấn đề mà
doanh nghiệp Thịnh Phát gặp nhiều khó khăn trong công tác quản trị.
2. Mục đích nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này nhằm :
- Hệ thống hoá các cơ sở lý luận về khoản phải thu và quản trị khoản phải thu.
- Tìm hiểu tình hình kinh doanh và phân tích và đánh giá thực trạng các khoản
phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát.
- Đánh giá thực trạng hiệu quả quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH
Thịnh Phát.
- Tìm ra một số giải pháp, ý kiến nhằm đóng góp cho công tác quản trị khoản
phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát.
3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu.
Về không gian: đề tài được nghiên cứu tại công ty TNHH Thịnh Phát, doanh
nghiệp đã có bề dày hoạt động và kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh
bao bì. Nhưng do khả năng có hạn nên em chỉ nghiên cứu các khoản phải thu trong
doanh nghiệp Thịnh Phát.
Về thời gian: dữ liệu thứ cấp em thu thập và phân tích chỉ trong 3 năm từ 2010-
2012. Có thể nói, 3 năm không thể phản ánh đầy đủ và chính xác hoạt động thực tế
của công ty TNHH Thịnh Phát nhưng nó cũng phần nào cho thấy kết quả hiện tại
trong thời gian gần đây nhất, đồng thời cho thấy rõ hiệu quả của công tác quản trị
khoản phải thu của doanh nghiệp Thịnh Phát tại thời điểm nghiên cứu.
Giới hạn đối tượng nghiên cứu : quy mô và đối tượng nghiên cứu của doanh
nghiệp là rất lớn, nhưng em chỉ giới hạn nghiên cứu tập trung vào nghiên cứu công
tác quản trị khoản phải thu, chủ yếu là khoản phải thu của khách hàng tại công ty
TNHH Thịnh Phát.
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập dữ liệu.
- Phương pháp quan sát thực tế.
- Phương pháp phân tích dữ liệu.
5. Kết cấu khoá luận.

Khoá luận bao gồm 3 chương :
Chương 1: Cơ sở lý thuyết cơ bản về khoản phải thu và quản trị khoản phải thu.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 3
Khoa Tài chính  Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng về quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát.
Chương 3: Các phát hiện nghiên cứu và hướng giải quyết nhằm hoàn thiện công tác
quản trị khoản phải thu tại công ty TNHH Thịnh Phát.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 4
Khoa Tài chính  Ngân hàng
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ THUYẾT CƠ BẢN VỀ KHOẢN PHẢI THU VÀ QUẢN TRỊ
QUẢN PHẢI THU
1.1 Một số khái niệm liên quan tới quản trị khoản phải thu.
1.1.1 Khái niệm khoản phải thu.
Khi đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các chủ
ngân hàng, hay các đối tác kinh doanh thường quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Phải nhấn mạnh rằng, bất cứ một doanh nghiệp hay một tổ chức kinh
tế nào cũng tồn tại những khoản tiền phải thu đối với các con nợ. Khoản phải thu
không bao giờ tách khỏi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Vậy khoản phải thu là gì?
Khoản phải thu là giá trị của tất cả hàng hoá và dịch vụ mà khách hàng còn
nợ công ty, đây thực chất là nguồn vốn mà công ty bị khách hàng chiếm dụng.
1.1.2 Khái niệm quản trị khoản phải thu.
Quản trị khoản phải thu là quá trình quản lý tài sản của doanh nghiệp hiện
đang bị khách hàng chiếm dụng. Đảm bảo cho doanh nghiệp thu được khoản tiền nợ
đúng hạn với chi phí thấp nhất, giảm các khoản phải thu khó đòi tạo ra lợi thế về

vốn, giúp cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với quản trị tiền mặt và hàng tồn kho, quản trị khoản phải thu liên quan
tới quyết định về quản trị tài sản của giám đốc tài chính. Quyết định quản trị khoản
phải thu gắn với việc đánh đổi giữa chi phi liên quan đến khoản phải thu và doanh
thu tăng thêm do bán chịu hàng hoá.
Quản trị khoản phải thu đòi hỏi trả lời tập hợp năm câu hỏi sau :
- Doanh nghiệp đề nghị bán hàng hoá hay dịch vụ của mình với điều kiện gì ?
Dành cho khách hàng thời gian bao lâu để thanh toán tiền mua hàng ? Doanh
nghiệp của chuẩn bị giảm giá cho khách hàng thanh toán nhanh hay không?
- Doanh nghiệp cần đảm bảo gì về số tiền khách hàng nợ ? Chỉ cần khách
hàng kí nhận vào biên nhân hay buộc khách hàng kí nhận một loại giấy nhận nợ
chính thức nào?
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 5
Khoa Tài chính  Ngân hàng
- Phân loại khách hàng: Loại khách hàng nào có thể trả tiền vay ngay ? Để tìm
hiểu, doanh nghiệp có nghiên cứu hồ sơ quá khứ hay các báo cáo tài chính đã qua
của khách hàng không? Hay doanh nghiệp dựa vào chứng nhận của ngân hàng?
- Doanh nghiệp chuẩn bị dành cho từng khách hàng với những hạn mức tín
dụng như thế nào để tránh rủi ro? Doanh nghiệp có từ chối cấp tín dụng đối với các
khách hàng có nghi ngờ? Hay doanh nghiệp chấp nhận một vài món nợ khó đòi và
điều này xem như là chi phí của việc xây dựng một nhóm lớn khách hàng thường
xuyên?
- Biện pháp nào doanh nghiệp áp dụng thu nợ khi đến hạn? Doanh nghiệp theo
dõi thanh toán như thế nào? Doanh nghiệp làm thế nào với những khách hàng trả
tiền miễn cưỡng hay kiệt sức vì họ ?
1.2 Nội dung lý thuyết liên quan tới quản trị khoản phải thu.
1.2.1 Phân loại khoản phải thu.
Khoản phải thu có liên quan đến các đối tác có quan hệ kinh tế đối với doanh

nghiệp bao gồm các khoả :
Khoản phải thu từ khách hàng.
Khoản ứng trước cho người bán.
Khoản phải thu nội bộ.
Khoản tạm ứng cho công nhân viên.
Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ.
Các khoản phải thu khác.
- Khoản phải thu từ khách hàng là những khoản cần phải thu do doanh nghiệp
bán chịu hàng hoá, thành phẩm hoặc cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, việc chiếm dụng vốn lẫn nhau trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp là một nét đặc trưng thương
mại. Thậm chí còn được coi như là một sách lược kinh doanh hữu hiệu của các
doanh nghiệp ngang nhiên hoạt động trên thương trường mà trong tay không hề có
một đồng vốn. Do vậy, vấn đề quản lý khoản phải thu đặc biệt trở nên quan trọng
đối với những doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn với tỷ lệ cao so với vốn kinh doanh.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 6
Khoa Tài chính  Ngân hàng
- Khoản ứng trước cho người bán: là khoản tiền doanh nghiệp phải thu từ người
bán, người cung cấp do doanh nghiệp trả trước tiền hàng cho người bán để mua
hàng hoá, thành phẩm hoặc dịch vụ mà doanh nghiệp chưa được giao.
- Khoản phải thu nội bộ: là các khoản phải thu phát sinh giữa đơn vị, doanh
nghiệp hạch toán kinh tế độc lập với các đơn vị trực thuộc có tổ chức kế toán riêng
hoặc giữa các đơn vị trực thuộc với nhau.
- Khoản tạm ứng cho công nhân viên: là những khoản tiền hoặc vật tư do doanh
nghiệp giao cho các cán bộ công nhân viên để thực hiện một nhiệm vụ được giao
hoặc giải quyết một số công việc như mua hàng hoá, trả chi phí công tỏc
- Khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ:
+ Khoản thế chấp: thường phát sinh trong quan hệ vay vốn. Khi vay vốn có thế

chấp,
+ Khoản ký cược: là số tiền doanh nghiệp dùng vào việc đặt cược khi thuê mướn tài
sản theo yêu cầu của người cho thuê nhằm mục đích ràng buộc trách nhiệm vật chất
và nâng cao trách nhiệm cho người đi thuê trong việc quản lý sử dụng tài sản đi
thuê và sử dụng đúng hạn. Số tiền ký cược do bên cho thuê quy định và có thể lớn
hơn giá trị tài sản cho thuê.
+ Ký quỹ: là số tiền, hay tài sản được gửi trước để làm tin trong các quan hệ mua
bán, nhận đại lý bán hàng, tham gia đấu thầu.
1.2.2 Vai trò ,mục tiêu của quản trị khoản phải thu.
a) Vai trò của quản trị khoản phải thu.
- Khoản phải thu thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng tài sản lưu động
của các doanh nghiệp. Do đó quản trị khoản trị khoản phải thu tốt, thì vòng quay
vốn của doanh nghiệp sẽ tốt. Từ đó kích thích hoạt động kinh doanh phát triển.
- Tổ chức kiểm soát nợ phải thu chuyên nghiệp, đầy đủ thông tin kịp thời,
nhanh chóng, sẽ giúp cho các doanh nghiệp hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro
không thu hồi được nợ, chi phí thu hồi nợ thấp.
b) Mục tiêu của quản trị khoản phải thu.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 7
Khoa Tài chính  Ngân hàng
Sơ đồ 1: Quy trình nguyên lý quản trị khoản phải thu

Có thể nói hầu hết các công ty đều phát sinh các khoản phải thu nhưng với
mức độ khác nhau, từ mức không đáng kể cho đến mức không thể kiểm soát nổi.
Kiểm soát khoản phải thu liên quan đến việc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Nếu không bán chịu hàng hóa thì sẽ mất đi cơ hội bán hàng, do đó, mất đi lợi
nhuận. Nếu bán chịu hàng hóa quá nhiều thì chi phí cho khoản phải thu tăng có
nguy cơ phát sinh các khoản nợ khó đòi, do đó, rủi ro không thu hồi được nợ cũng
gia tăng. Vì vậy, doanh nghiệp cần có chính sách bán chịu phù hợp.

Để quyết định xem có nên gia tăng các khoản bán chịu hay không ? Giám đốc
tài chính cần xem xét khoản lợi nhuận gia tăng có lớn hơn các chi phí liên quan tới
khoản phải thu và chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu không.
1.2.3 Chính sách tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tín dụng.
1.2.3.1 Sự cần thiết của chính sách tín dụng.
Trong mối quan hệ tài chính giữa các doanh nghiệp, những doanh nghiệp
đóng vai trò là người bán thường phải bán chịu hàng hoá của mình trong một thời
gian nhất định và những doanh nghiệp đóng vai trò người mua lại thường cố gắng
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Bán chịu
Tăng doanh thu Tăng khoản phải thu
Tăng lợi nhuận Tăng chi phí liên quan tới khoản phải thu
Chi phí cơ hội do đầu tư khoản phải thu
Quyết định chính sách bán chịu hợp lý
So sánh lợi
nhuận và chi
phí gia tăng
Khoá luận tốt nghiệp 8
Khoa Tài chính  Ngân hàng
kéo dài thời hạn thanh toán. Mỗi doanh nghiệp đều có các khoản mua chịu và bán
chịu hàng hoá từ đó hình thành nên khoản phải thu của doanh nghiệp
Khoản phải thu của doanh nghiệp phát sinh nhiều hay ít phụ thuộc vào các
yếu tố như tình hình nền kinh tế, giá cả sản phẩm, chất lượng sản phẩm, và chính
sách bán chịu của doanh nghiệp. Trong các yếu tố này, chính sách bán chịu ảnh
hưởng mạnh nhất đến khoản phải thu và sự kiểm soát của giám đốc tài chính. Giám
đốc tài chính có thể thay đổi mức độ bán chịu để kiểm soát khoản phải thu sao cho
phù hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro. Hạ thấp tiêu chuẩn bán chịu có thể
kích thích được nhu cầu dẫn tới gia tăng doanh thu và lợi nhuận, nhưng vì bán chịu
sẽ làm phát sinh khoản phải thu, và do bao giờ cũng có chi phí đi kèm theo khoản

phải thu nên giám đốc tài chính cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
1.2.3.2 Nội dung của chính sách tín dụng.
a) Tiêu chuẩn tín dụng.
Tiêu chuẩn tín dụng là những yếu tố liên quan tới sức mạnh tài chính và mức
độ tín nhiệm mà mỗi khách hàng phải đảm bảo để có quyền hưởng mức tín dụng mà
công ty cấp cho họ. Nếu khách hàng không đáp ứng được yêu cầu với thời hạn tín
dụng thông thường, họ vẫn có thể mua hàng của công ty nhưng với thời hạn khắt
khe hơn. Tiêu chuẩn này được sử dụng để xác định những khách hàng nào được
đảm bảo tiêu chuẩn tín dụng bình thường và mức tín dụng họ có thể được hưởng.
Tiêu chuẩn tín dụng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chính sách của doanh nghiệp
trong mỗi thời kỳ,giá trị sản phẩm cao hay thấp
Phân tích tín dụng khách hàng thông qua việc phân tích các thông số tài
chính sau:
-Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
-Bản mô tả điều kiện vật lý về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
-Lịch sử thanh toán tín dụng của công ty trong thời gian gần đây: thường trả
đúng thời hạn hay trễ hạn, trong thời gian gần đây có lần nào không thanh toán nợ
hay không, nếu có thì tỉ lệ là bao nhiêu lần.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 9
Khoa Tài chính  Ngân hàng
b) Thời hạn tín dụng.
Thời hạn tín dụng là thời gian mà người mua được trì hoãn thanh toán, thời
hạn cuối cùng họ phải thanh toán. Thời hạn tín dụng có thể tác động lớn tới doanh
số, nếu như nhu cầu đối với một sản phẩm nào đó phụ thuộc vào thời kỳ bán hàng,
việc mở rộng thời hạn tín dụng vừa làm cho khách hàng cũ kéo dài thời gian thanh
toán đồng thời thu hút thêm khách hàng mới cho công ty.
Khi mở rộng thời hạn tín dụng, các nhà quản trị tài chính cần xem xét giữa
việc lợi nhuận tăng thêm và các khoản chi phí tăng thêm. Cần phải phân tích những

ảnh hưởng có thể có của việc kéo dài thời hạn tín dụng tới lợi nhuận của công ty.
Cụ thể, cần phải so sánh khả năng sinh lợi của doanh số kỳ vọng tăng thêm với tỷ
suất sinh lợi cần thiết vào các khoản đầu tư vào khoản phải thu và tồn kho.
c) Chiết khấu thanh toán.
Là biện pháp khuyến khích khách hàng trả tiền sớm bằng cách thực hiện việc
giảm giá đối với các trường hợp mua hàng trả tiền trước thời hạn.
Chiết khấu nhờ trả sớm cho khách hàng là tỉ lệ phần trăm giảm giá và thời hạn
trả trước để được nhận chiết khấu tiền mặt
Được áp dụng để tăng tốc độ thu hồi khoản phải thu và giảm đầu tư vào khoản
phải thu và chi phí liên quan. Mặt khác, công ty mất đi chi phí chiết khấu trên phần
doanh thu của các hóa đơn.
d) Chính sách thu tiền
Bao gồm các quy định về cách thức thu tiền như thu 1 lần hay nhiều lần, hay
trả góp và biện pháp xử lý đối với các khoản tính dụng quá hạn.
1.2.3.3. Các yếu tố tác động đến chính sách tín dụng:
a) Điều kiện của doanh nghiệp
Đặc điểm về sản phẩm, ngành nghề kinh doanh và tiềm lực tài chính là những
yếu tố tác động trực tiếp đến chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Doanh nghiệp
này có quy mô lớn, có tiềm lực tài chính mạnh, sản phẩm có thời gian sử dụng lâu
bền thường cho phép mở rộng chính sách tín dụng hơn các doanh nghiệp ít vốn, sản
phẩm hư hỏng, mất phẩm chất, khó bảo quản. Đối với những doanh nghiệp sản xuất
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 10
Khoa Tài chính  Ngân hàng
kinh doanh có tính thời vụ, trong thời kỳ sản phẩm của doanh nghiệp có nhu cầu
tiêu thụ lớn cần khuyến khích tiêu thụ để thu hồi vốn.
b) Điều kiện của khách hàng.
Điều kiện của khách hàng được đánh giá dựa vào các phán đoán sau:
- Vốn hay sức mạnh tài chính (capital): là thước đo về tình hình tài chính của

một doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến rủi ro thanh toán. Yếu tố này được xác định
dựa vào quy mô vốn chủ sở hữu, tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp, khả năng
sinh lợi từ hoạt động kinh doanh.
- Khả năng thanh toán (capacity): được đánh giá qua các hệ số thanh toán
chung, hệ số thanh toán nhanh, hệ số thanh toán lãi vaycủa khách hàng
Tư cách tín dụng (character): là thái độ tự giác đối với việc thanh toán nợ của
khách hàng. Yếu tố này được coi là rất quan trọng vì mỗi một giao dịch tín dụng
được ngầm hiểu là một sự hứa hẹn thanh toán.
- Vật thế chấp (collateral): là tài sản khách hàng dùng đảm bảo cho món nợ
của mình.
- Điều kiện kinh tế (condition): là sự phát triển của nền kinh tế nói chung và
mức độ phát triển của từng vùng địa lý nói riêng có ảnh hưởng đến việc thanh toán
của khách hàng đối với món nợ.
Thông tin về khách hàng có thể thu thập được thông qua việc điều tra trực
tiếp như phân tích báo cáo tài chính của khách hàng, phỏng vấn trực tiếp, phân tích
thông tin thu thập từ các nhà cung cấp thông tin trước đó, đến thăm khách hàng
Đồng thời có thể thu thập thông tin từ các trung tâm xử lý dữ liệu về vị thế tín dụng
của doanh nghiệp.
Kết quả điều tra là căn cứ quan trọng để xác định chính sách tín dụng đối với
khách hàng Nếu khách hàng có tiềm lực tài chính hạn chế, uy tín ( hay tư cách tín
dụng) thấp không thể thực hiện một chính sách tín dụng nới lỏng như những khách
hàng có tiềm lực tài chính mạnh luôn giữ chữ tín trong quan hệ thanh toán.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 11
Khoa Tài chính  Ngân hàng
1.2.4 Phân tích, đánh giá các khoản phải thu .
1.2.4.1 Xếp hạng nhóm nợ doanh nghiệp.
Người làm công tác quản lý tài chính phải mở sổ theo dõi chi tiết các khoản
phải thu, đồng thời thường xuyên đôn đốc khách nợ để thu hồi vốn đúng hạn. Theo

định kì nhất định, doanh nghiệp phải tiến hành phân loại tổng nợ phải thu và chi tiết
theo từng khách nợ. Tổng nợ phải thu có thể phân loại theo các tiêu thức sau :
Nhóm 1: Nợ loại A (nợ có độ tin cậy cao hay nợ đủ tiêu chuẩn): thường bao
gồm các khoản nợ trong hạn mà doanh nghiệp đánh giá có đủ khả năng thu hồi
đúng hạn. Các khách nợ này thường là những doanh nghiệp vững chắc về tài chính,
về tổ chức, uy tín và thương hiệu.
Nhóm 2 : Nợ loại B (nợ có rủi ro thấp hay nợ cần chú ý): thường bao gồm các
khoản nợ quá hạn dưới 90 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn nợ. Các
khách nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính khá tốt, khách
nợ truyền thống, có độ tin cậy.
Nhóm 3 : Nợ loại C (nợ quá hạn có thể thu hồi được hay nợ dưới tiêu chuẩn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến 180 ngày và các khoản nợ đã
cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách
nợ này thường là các doanh nghiệp có tình hình tài chính không ổn định, hiện tại có
khó khăn nhưng có triển vọng phát triển hoặc cải thiện.
Nhóm 4 : Nợ loại D (nợ ít có khả năng thu hồi và nợ quá hạn khó đòi hay nợ
nghi ngờ): thường bao gồm các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày và các
khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ quá hạn từ 90 đến 180 ngày theo thời hạn cơ
cấu lại. Các khoản nợ này thường là những doanh nghiệp có tình hình tài chính xấu,
không có triển vọng rõ ràng hoặc khách nợ cố ý không thanh toán nợ.
Nhóm 5 : Nợ loại E (nợ không thể thu hồi được hay nợ có khả năng mất vốn):
thường bao gồm các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày và các khoản nợ đã cơ cấu lại
thời hạn trả nợ quá hạn trên 180 ngày theo thời hạn cơ cấu lại. Các khách nợ này
thường là những doanh nghiệp phá sản hoặc chuẩn bị phá sản không có khả năng trả
nợ hoặc không tồn tại.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 12
Khoa Tài chính  Ngân hàng
Kết quả phân loại nợ là cơ sở quan trọng giúp nhà quản trị xác định đúng thực

trạng và tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền của doanh nghiệp. Nếu tỉ lệ nợ
xấu (bao gồm các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4, 5) cao, chứng tỏ chất lượng quản trị
khoản phải thu của doanh nghiệp còn yếu kém. Doanh nghiệp cần nhanh chóng
triển khai các biện pháp giải quyết thích hợp. Đồng thời đây cũng là căn cứ để xây
dựng các chính sách tín dụng trong các kỳ tiếp theo.
1.2.4.2 Một số công cụ khác theo dõi khoản phải thu.
Ngoài ra, để theo dõi các khoản phải thu (KPT) có thể sử dụng các công
cụ sau :
a. Kỳ thu tiền bình quân .
- Kỳ thu tiền bình quân (còn gọi là số ngày của một vòng quay các khoản phải
thu) phản ánh số ngày cần thiết bình quân để thu được các khoản phải thu. Nó được
tính bằng cách lấy số dư bình quân khoản phải thu nhân (x) với 360 ngày rồi chia
cho tổng doanh thu bán chịu trong kỳ.
- Kỳ thu tiền bình quân ngắn, chứng tỏ doanh nghiệp không bị đọng vốn trong
khâu thanh toán. Ngược lại, nếu kỳ thu tiền dài chứng tỏ thời gian thu hồi khoản
phải thu chậm. Tuy nhiên, để đánh giá thực trạng này tốt hay xấu còn phụ thuộc vào
chính sách tín dụng thương mại và thực tế thanh toán nợ của từng khoản phải thu.
Trong nhiều trường hợp do công ty muốn chiếm lĩnh thị trường thông qua bán hàng trả
chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý nên dẫn tới kỳ thu tiền bình quân tăng lên.
b. Phân tích tuổi của các khoản phải thu
- Phương pháp phân tích này dựa trên thời gian biểu về tuổi của các khoản
phải thu tức là khoảng thời gian có thể thu được tiền của các khoản phải thu để
phân tích.
- Xác định tuổi của các khoản phải thu cho phép đánh giá một cách chi tiết hơn
quy mô và độ dài thời gian tương ứng của các khoản phải thu đó tại một thời điểm
nhất định. Đây là căn cứ quan trọng để các doanh nghiệp lựa chọn các biện pháp
quản lý và chính sách thu tiền thích hợp.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 13

Khoa Tài chính  Ngân hàng
c. Mô hình số dư khoản phải thu
Phương pháp này đo lường quy mô doanh số bán chịu chưa thu được tiền tại
thời điểm cuối các tháng do kết quả bán hàng của tháng và của các tháng trước đó.
Thực tế cho thấy, khối lượng hàng bán chịu phụ thuộc nhiều vào đặc điểm của
ngành và mặt hàng kinh doanh, điều kiện của khách hàng ở từng khu vực địa lý. Do
đó nếu chỉ dựa vào những con số trong mô hình này để so sánh và đánh giá thực
trạng khoản phải thu của từng chi nhánh, bộ phận ở các khu vực khác nhau trong
một công ty thì sẽ không phù hợp. Bởi vậy, cách tốt nhất là nên phân loại và theo
dõi số dư nợ của từng nhóm khách hàng theo tập quán thanh toán của họ.
1.2.5 Phòng ngừa rủi ro và xử lý các khoản phải thu khó đòi.
1.2.5.1 Phòng ngừa rủi ro.
Phòng ngừa rủi ro đối với các khoản phải thu là nhu cầu cần thiết đối với mọi
doanh nghiệp để ổn định tình hình tài chính, tăng hiệu quả của chính sách tín dụng.
Rủi ro đối với các khoản phải thu thường bao gồm:
(1) Phòng ngừa rủi ro tín dụng
Để phòng ngừa rủiro tín dụng, trước hết doanh nghiệp cần hải tìm hiểu
kỹ khách hàng về tình hình tài chính, khả năng thanh toán, của khách hàng để xác
định giới hạn tín dụng phù hợp với từng khách hàng. Bên cạnh đó, căn cứ vào kết
quả phân loại nợ phải thu doanh nghiệp cần phải lập dự phòng đối với những khoản
phải thu khó đòi.
Việc lập dự phòng có thể xác định theo những tỷ lệ % nhất định trên từng
loại khoản phải thu, hoặc theo khách nợ đáng ngờ. Cách thức này giúp doanh nghiệp
có thể chủ động đối phó khi rủi ro xảy ra.
(2) Rủi ro thanh khoản
Một doanh nghiệp hoạt động bình thường phải đảm bảo được khả năng thanh
toán kể cả trong các trường hợp bất thường. Khi doanh nghiệp thiếu khả năng thanh
toán nếu không giải quyết kịp thời có thể dẫn tới mất khả năng thanh toán. Mặt
khác, khi doanh nghiệp dự trữ tiền cho hoạt động thanh toán dễ dẫn tới việc doanh
nghiệp ứ động vốn trong kinh doanh.

SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 14
Khoa Tài chính  Ngân hàng
Rủi ro thanh toán của các khoản phải thu do các nguyên nhân: Quy mô các
khoản phải thu khá lớn, số nợ phải thu quá hạn nhiều, khách hàng không trả nợ,
(3) Rủi ro lãi suất.
Do tiền có giá trị theo thời gian, nên trong chính sách tín dụng của doanh
nghiệp, doanh nghiệp sẽ bán hàng với giá cao hơn khi khách hàng trả chậm, mức
giá cao hơn đó chính là giá của chi phí cơ hội khi doanh nghiệp chưa thu hồi được
khoản phải thu ngay. Mặt khác, do tính chất của thị trường là luôn biến động không
ngừng, một trong những chỉ số đó là lãi suất.
(4) Rủi ro do tác động của sự thay đổi tỷ giá.
Tỉ giá hối đoái là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng nội tệ. Rủi ro hối
đoái là rủi ro do sự biến động của tỷ giá hối đoái gây ra. Rủi ro hối đoái xảy ra đối
với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, các khoản phải thu của
doanh nghiệp được thực hiện bằng ngoại tệ
1.2.5.2 Xử lý khoản phải thu khó đòi.
Các doanh nghiệp bán chịu cho khách hàng cần phải xem xét kỹ khả năng
thanh toán trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết giữa các bên.Có sự rằng buộc chặt
chẽ trong hợp đồng, nếu vượt quá thời hạn thanh toán trong hợp đồng thì doanh
nghiệp được thu lãi phạt tương ứng như lãi quá hạn của ngân hàng.
Các khoản nợ phát sinh phải có chứng từ hợp lệ chứng minh.Doanh nghiệp
phải thường xuyên đôn đốc và áp dụng mọi biện pháp cần thiết để thu hồi các khoản
nợ quá hạn. Định kỳ doanh nghiệp phải đối chiếu, tổng hợp, phân tích tình hình
khoản phải thu, đặc biệt các khoản nợ quá hạn và các khoản nợ khó đòi. Các tổn
thất do không thu hồi được kịp và đầy đủ cần xác định rõ mức độ,nguyên nhân của
từng khoản nợ và có biện pháp xử lý kịp thời như gia hạn nợ, thoả ước xử lý nợ,
xoá một phần nợ cho khách hàng hoặc khởi kiện trước pháp luật Các doanh nghiệp
phải có biện pháp phòng ngừa rủi ro như lựa chọn khách hàng, giới hạn tín dụng,

yêu cầu đặt cọc, tạm ứng,
Đối với các doanh nghiệp nhà nước, các khoản nợ khó đòi thực sự không có
khả năng đòi, được cơ quan quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp xem
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 15
Khoa Tài chính  Ngân hàng
xét, thẩm định cho phép hạch toán vào kết quả kinh doanh.Doanh nghiệp phải tiếp
tục theo dõi trên sổ kế toán và đôn đốc thường xuyên để thu hồi khoản phải thu
được sau khi trừ đi các chi phí thu nợ, hạch toán vào thu nhập bất thường của doanh
nghiệp
Đối với những khoản nợ quá hạn, doanh nghiệp có thể áp dụng các quy trình
thu hồi nợ theo cấp độ: gọi điện thoại, thư nhắc lại, thư khuyên nhủ hoặc thư gửi
cho cơ quan chuyên trách thu hồi giúp. Nếu các biện pháp này không có hiệu lực,
doanh nghiệp có thể nhờ đến các hãng chuyên thu nợ hoặc tư vấn cảu luật sư. Đồng
thời đối với khách hàng không trả nợ đúng hạn, doanh nghiệp cần ngừng cấp tín
dụng cho đến khi họ thanh toán xong nợ cũ. Ngoài ra doanh nghiệp cũng có thể áp
dụng hình thức mua nợ để tránh những món nợ khó đòi và chuyển rủi ro sang công
ty mua nợ.
1.2.6 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản trị khoản phải thu.
a. Vòng quay các khoản phải thu.
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu
thành tiền mặt. Hệ số này là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp, được tính bằng cách lấy doanh thu trong kỳ chia cho số dư
bình quân các khoản phải thu trong kỳ.
Vòng quay các khoản phải thu =
Khoản tiền phải thu từ khách hàng là số tiền mà khách hàng hiện tại vẫn còn
chiếm dụng của doanh nghiệp. Chỉ đến khi khách hàng thanh toán bằng tiền cho
khoản phải thu này thì coi như lượng vốn mà doanh nghiệp bị khách hàng chiếm
dụng mới không còn nữa.

Vòng quay khoản phải thu cao là một điều tốt, có nghĩa là khách hàng thanh
toán tiền đúng hoặc ngắn hơn thời hạn của chính sách tín dụng thương mại . Tuy
nhiên, nếu vòng quay khoản phải thu quá cao so với mức trung bình ngành, có
nghĩa là doanh nghiệp có chính sách TDTM thắt chặt (thời hạn bán chịu ngắn) và
không mở rộng đủ tín dụng cho khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần đánh giá mức
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 16
Khoa Tài chính  Ngân hàng
độ hợp lý vòng quay các khoản phải thu của mình qua việc so sánh với vòng quay
các khoản phải thu của các doanh nghiệp cùng ngành hoặc trung bình của ngành.
b. Kỳ thu tiền bình quân.
Công thức tính:
Kỳ thu tiền bình quân =
Kỳ thu tiền bình quân cho biết trung bình mất bao nhiêu ngày để một khoản
phải thu được thanh toán. Để có thể đánh giá hiệu quả thu tiền qua kỳ thu tiền bình
quân, DN có thể so sánh với kỳ thu tiền bình quân của các năm trong quá khứ. Nếu
kỳ thu tiền ngày càng tăng, có nghĩa là các khoản phải thu không được chuyển đổi
thành tiền mặt nhanh chóng; ngược lại kỳ thu tiền bình quân có xu hướng giảm, cho
thấy hiệu quả của công tác quản trị khoản phải thu mà DN đang thực hiện là khả
quan. Ngoài ra, DN cũng cần so sánh kỳ thu tiền bình quân với thời hạn của chính
sách TDTM. Nếu kỳ thu tiền bình quân, ví dụ là 50 ngày, nhưng chính sách tín
dụng của DN cho phép thời hạn nợ 30 ngày (net 30). Điều này cho thấy, DN cần
xem lại công tác quản trị khoản phải thu của mình.
Nhằm xác định xác đáng tỷ lệ các khoản phải thu hưởng chiết khấu thanh toán,
tỷ lệ các khoản trả đúng hạn của chính sách tín dụng và tỷ lệ khoản phải thu trả
chậm so với qui định của chính sách, DN phải tiến hành đánh giá tuổi nợ của khoản
phải thu, từ đó nắm bắt những thông tin tín dụng tổng quát về khách hàng và điều
chỉnh các yếu tố của chính sách tín dụng cho phù hợp.
Điều đáng lưu ý khi phân tích là kết quả phân tích có thể được đánh giá là rất tốt,

nhưng do kỹ thuật tính toán đã che dấu những khuyết điểm trong việc quản trị các
khoản phải thu. Nên cần phải phân tích định kỳ các khoản phải thu để sớm phát
hiện những khoản nợ khó đòi để có biện pháp xử lý kịp thời.
c. Chỉ tiêu tỷ lệ các khoản phải thu trên doanh thu.
Được sử dụng để đánh giá xu hướng hiệu quả các khoản phải thu. tỷ lệ này
càng cao, công ty càng bị chiếm dụng vốn nhiều. Khi tỷ lệ này vượt quá định mức
do công ty đặt ra, Ban Giám đốc cần có những qui định siết chặt, tránh tình trạng
thiếu vốn lưu động
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 17
Khoa Tài chính  Ngân hàng
d. Chỉ tiêu giữa tổng khoản phải thu/ vốn lưu động.
Đây là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa khoản phải thu và vốn lưu động. Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ khoản phải thu của doanh nghiệp càng lớn và vốn lưu
động của doanh nghiệp bị chiếm dụng càng nhiều.
e. Chỉ tiêu nợ khó đòi/ tổng khoản phải thu.
Đây là chỉ tiêu phản ánh khoản nợ khó đòi với tổng khoản phải thu của
doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ công ty đang vướng mắc
trong hoạt động thu hồi nợ dài hạn.
f. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.
KNTTTT=
Chỉ tiêu này này trong thực tế cho thấy nếu lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh
toán của doanh nghiệp tương đối khả quan đồng nghĩa với việc quản trị khoản phải
thu tốt còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong công việc
thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì
không có tiền để thanh toán tiền hàng chứng tỏ hiệu quả quản trị khoản phải thu của
công ty gặp vấn đề khiến khoản phải thu lớn.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản trị khoản phải thu.
1.3.1 Nhân tố kinh doanh bên ngoài.

1.3.1.1 Nhân tố vĩ mô.
a, Yếu tố kinh tế.
Nhân tố kinh tế là nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới độ lớn của khoản
phải thu và công tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.Một nền kinh tế phát
triển sẽ giúp quan hệ mua bán hàng hoá tốt hơn giảm tình trạng nợ khó đòi và
ngược lại với tình hình kinh tế khó khăn ,sản xuất kinh doanh đình trệ như hiện
nay ,các doanh nghiệp gia tăng các khoản phải thu, các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong công tác quản trị khoản phải thu.
Năm 2012 là một năm khó khăn của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh
tế Việt nam nói riêng.Từ nội tại nền kinh tế Việt Nam, có 3 yếu tố chính khiến mức
tăng giá hàng hóa và dịch vụ năm 2012 giữ ở mức thấp. Đó là tồn kho cao, nợ xấu
làm giảm khả năng tiếp cận vốn và tổng cầu giảm.Theo đó, dù cung cầu hàng hóa
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 18
Khoa Tài chính  Ngân hàng
không mất cân đối nên giá cả thị trường ít chịu những biến động đột biến bất
thường nhưng sản xuất kinh doanh vẫn phải đối mặt tình hình kinh tế suy giảm, việc
thích nghi với các giải pháp kiềm chế lạm phát khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó
khăn.
Bên cạnh đó, nợ xấu trong nền kinh tế vẫn là yếu tố cản trở sức tăng trưởng
và góp phần kiềm chế mức tăng giá hàng hóa Theo đó, tổng mức đầu tư toàn xã
hội ước cả năm chỉ bằng khoảng 30% tổng sản phẩm quốc nội (GDP), thấp hơn
mức 34,7% của năm 2011 và thấp hơn nhiều so với mức khoảng trên 40% của giai
đoạn 2007-2010.Hiện nay, dù phần lớn chính sách nới lỏng chưa có hiệu lực nhưng
mức lạm phát của tháng 1 vừa qua đã khiến nhiều người bất ngờ. Chỉ số tăng giá
của 2 thành phố lớn là Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh đều ở mức thấp hơn 1%. Trong
khi đó, mức tăng giá tháng 01/2013 trong cả nước lại lên đến 1,25% - mức tăng cao
thứ hai trong 5 năm trở lại đây. Điều này càng gây khó khăn cho các doanh nghiệp
trong nước.

Tỷ lệ lao động không có việc làm tăng cao,đây là cơ hội cho các doanh nghiệp
tuyển chọn lao động cho mình.Nhưng tỷ lệ thất nghiệp cao cũng đang là gánh nặng
lớn cho xã hội, nó làm cho nền kinh tế trì trệ biểu hiện của nền kinh tế phát triển
không toàn diện.
b,Pháp luật chính trị.
Việt Nam là một quốc gia có nền chính trị ổn định trên thế giới. Nhân tố chính
trị là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới nền kinh tế cũng như công tác quản trị khoản
phải thu. Môi trường chính trị ổn định, các quy chế pháp luật hợp lý sẽ tạo môi
trường kinh doanh minh bạch, nghiêm chỉnh dẫn đến các quan hệ mua bán diễn ra
tốt hơn. Yếu tố pháp luật là một trong yếu tố quan trọng , đó là công cụ cho công
tác quản trị khoản phải thu của doanh nghiệp.
c, Nhân tố văn hoá .
Nhân tố văn hoá ảnh hưởng tới văn hoá kinh doanh, hình thành thói quen
mua bán chịu. Văn hoá mua bán chịu của các địa phương là khác nhau vì vậy công
tác quản trị khoản phải thu phải có chính sách hợp lý.
1.3.1.2 Môi trường vi mô.
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Khoá luận tốt nghiệp 19
Khoa Tài chính  Ngân hàng
Môi trường kinh tế vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành. Đó là mối quan
hệ giữa các yếu tố khách hàng, nhà cung cấp, đối thủ cạnh tranh, các trung gian tài
chính và doanh nghiệp được phản ánh trên mô hình :
Sơ đồ 2: Các nhân tố chính yếu thuộc môi trường vi mô của doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh .
Đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng tới các chinh sách của công ty, trong đó có
chính sách tín dụng. Nếu công ty đối thủ có các chính sách tín dụng nới lỏng hơn
công ty thì công ty sẽ mất đi các khách hàng và ngược lại . Vì vậy căn cứ vào các
chính sách của đối thủ cạnh tranh mà công tác quản trị khoản phải thu cần đưa ra
các chính sách thích hợp vừa thu hút khách hàng nâng cao vị thế cạnh tranh vừa

đảm bảo lợi ích cho công ty.
Khách hàng.
Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp tới quản trị khoản phải thu của
khách hàng, phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng chủ yếu trong khoản phải thu.
Năng lực tài chính của khách hàng ảnh hưởng tới khả năng thanh toán tiền hàng cho
doanh nghiệp. Đồng thời khách hàng và nhu cầu của khách hàng ảnh hưởng tới quy
mô của các khoản phải thu.
Nhà cung cấp
Nhà cung cấp quyết định tới quy mô của khoản trả trước cho người bán, nếu
doanh nghiệp hạn chế trong lựa chọn nhà cung cấp thì khoản trả trước cho người
bán thường cao do nhà cung cấp thường yêu cầu ứng trước tiền hàng.
Và ngược lại nếu doanh nghiệp có nhiều sự lựa chọn nhà cung cấp thì sẽ có
nhiều ưu đãi hơn như không cần cấp tín dụng cho nhà cung cấp,
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4
Doanh nghiệp
Các trung gian
Nhà cung cấp
Khách hàng
Đối thủ cạnh tranh
Khoá luận tốt nghiệp 20
Khoa Tài chính  Ngân hàng
1.3.1 Nhân tố bên trong doanh nghiệp
1.3.1.1Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Các quyết định quản trị phải thu bị chi phối mạnh mẽ bởi các mục tiêu, chiến
lược trong ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp, vì cuối cùng, việc quản trị khoản
phải thu là là nhằm đặt được mục tiêu của công ty một cách tốt nhất, với chi phí
thấp nhất. Với mỗi chiến lược khác nhau của doanh nghiệp sẽ tương ứng đề xuất
các chính sách quản trị khoản phải thu khác nhau.
1.3.1.2Chính sách tín dụng

Chính sách tín dụng ảnh hưởng mạnh nhất tới khoản phải thu. Nhà quản trị tài
chính có thể thay đổi chính sách tín dụng để kiểm soát khoản phải thu sao cho phù
hợp với sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro.
Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng có thể kích thích nhu cầu, tăng doanh thu và lợi
nhuận, nhưng vì bán chịu sẽ làm phát sinh khoản phải thu, đồng thời phát sinh các
chi phí đi kèm theo khoản phải thu, giám đốc cần xem xét cẩn thận sự đánh đổi này.
1.3.1.3Năng lực trình độ của các cấp quản lý của doanh nghiệp
Một vấn đề quan trọng nữa là chất lượng nguồn nhân lực, nhận thức và quyết
định của các cấp quản trị trong công ty tác động mạnh mẽ đến công tác quản trị
khoản phải thu. Năng lực của các cấp quản trị trong doanh nghiệp ảnh hưởng lên
mọi khâu trong quá trình thực hiện công tác quản lý khoản phải thu, chỉ một khâu
yếu cả hệ thống sẽ bị ảnh hưởng.
1.3.1.4Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Với nguồn lực tài chính mạnh mẽ, dồi dào, việc quản trị khoản phải thu sẽ rất
phức tạp khi công ty có nhiều phương thức cho vay, bán chịu hơn. Nhưng với
nguồn tài chính hạn hẹp còn gây cho quản trị khoản phải thu nhiều áp lực hơn nữa, để
đảm bảo đủ vốn quay vòng cho công ty nhưng vẫn gia tăng doanh thu cho công ty
SV: Bùi Thị Huệ
Lớp: K45H4