Suy van tĩnh mạch sâu là gì

Suy tĩnh mạch là tĩnh mạch dãn rộng ở các chi dưới. Thông thường, không có nguyên nhân rõ ràng. Suy tĩnh mạch thường không có triệu chứng nhưng có thể gây cảm giác căng giãn, áp lực và đau hoặc tăng áp lực ở chân. Chẩn đoán thăm khám lâm sàng. Điều trị có thể bao gồm ép, chăm sóc vết thương, tiêm xơ và phẫu thuật.

Các triệu chứng và dấu hiệu của giãn tĩnh mạch

Suy tĩnh mạch ban đầu có thể gây căng và sờ rõ ràng nhưng không nhất thiết phải nhìn thấy được. Sau đó, chúng có thể dần dần mở rộng, nhô ra và trở nên rõ ràng; chúng có thể gây ra cảm giác căng, mệt mỏi, áp lực, và đau ở chân. Các tĩnh mạch giãn thấy rõ nhất khi bệnh nhân đứng.

Vì các lý do không rõ ràng, viêm da và loét là không phổ biến. Khi da thay đổi (ví dụ như độ cứng, sắc tố, chàm) xảy ra, chúng thường ảnh hưởng kéo dài đến tận dưới cẳng chân, tới mắt cá. Vết loét có thể phát triển sau khi bị chấn thương nhẹ tại vùng bị ảnh hưởng; chúng thường nhỏ, nông, và gây đau.

Suy tĩnh mạch thường gây tắc, gây đau. Suy tĩnh mạch nông có thể gây ra các khối tĩnh mạch mỏng trên da, có thể vỡ và chảy máu sau khi bị chấn thương nhẹ. Rất hiếm khi chảy máu, nếu không phát hiện được trong khi ngủ, sẽ gây tử vong.

  • Đánh giá lâm sàng
  • Đôi khi siêu âm Doppler mạch

Chẩn đoán thường rõ ràng từ việc thăm khám lâm sàng. Thử nghiệm Trendelenburg (so sánh việc tiêm tĩnh mạch trước và sau khi tháo garo) không còn được sử dụng để xác định lưu lượng máu ngược dòng qua các van bị suy.

Siêu âm Doppler là một thăm dò chính xác, nhưng không rõ liệu nó có thực sự cần thiết một cách thường quy.

  • Tất áp lực
  • Đôi khi liệu pháp xâm lấn tối thiểu (ví dụ, liệu pháp xơ hóa, cắt bỏ nhiệt) hoặc phẫu thuật

Việc điều trị nhằm mục đích làm giảm các triệu chứng, cải thiện diện mạo của chân và trong một số trường hợp, ngăn ngừa các biến chứng của chứng giãn tĩnh mạch. Điều trị bao gồm tất áp lực và chăm sóc vết thương tại chỗ khi cần thiết.

Phương pháp điều trị xâm lấn tối thiểu (như tiêm xơ) và phẫu thuật được chỉ định để dự phòng huyết khối tĩnh mạch tái phát và những thay đổi ở da; các phương pháp này cũng thường được sử dụng vì lý do thẩm mỹ.

Tiêm xơ sử dụng chất gây kích ứng (ví dụ, natri tetradecyl sunfat) để gây ra phản ứng huyết khối tĩnh mạch, làm xơ hóa và tắc mạch; tuy nhiên, nhiều tĩnh mạch bị giãn trở lại. Phẫu thuật liên quan đến thắt tĩnh mạch hoặc tách đi những tĩnh mạch dài và đôi khi là các mạch máu ngắn. Các phương pháp này giúp giảm triệu chứng tốt trong thời gian ngắn, nhưng hiệu quả lâu dài là kém (ví dụ bệnh nhân thường phát triển thành suy tĩnh mạch).

Đốt nhiệt bằng cách sử dụng tia laser hoặc sóng vô tuyến là một công cụ xâm lấn tối thiểu để điều trị suy tĩnh mạch.

Dù sử dụng phương pháp điều trị nào đi nữa, tình trạng giãn tĩnh mạch sẽ dễ tái phát, và điều trị thường phải lặp lại vô thời hạn.

  • Phình động mạch lách phổ biến ở nữ giới hơn nam giới.
  • Các triệu chứng có thể bao gồm đầy bụng, mệt mỏi, chảy máu và đau hoặc tăng cảm giác ở chân; viêm da ứ trệ và loét tĩnh mạch không phổ biến.
  • Điều trị có thể bao gồm tất ép, liệu pháp xơ hóa, phẫu thuật xâm lấn tối thiểu hoặc cắt bỏ bằng nhiệt
  • Bất kể điều trị, giãn tĩnh mạch thường tái phát.

Suy van tĩnh mạch sâu là gì

Bản quyền © 2023 Merck & Co., Inc., Rahway, NJ, USA và các chi nhánh của công ty. Bảo lưu mọi quyền.

Suy tĩnh mạch chi dưới là sự suy giảm chức năng đưa máu trở về tim của hệ thống tĩnh mạch chi dưới dẫn đến hiện tượng máu bị ứ đọng lại ở vùng chân, gây biến đổi về huyết động và làm biến dạng các tổ chức mô xung quanh. Bệnh thường tiến triển chậm, không rầm rộ, ít nguy hiểm nhưng gây trở ngại nhiều cho sinh hoạt và công việc hàng ngày.

Suy van tĩnh mạch sâu là gì

Tĩnh mạch chi dưới gồm:

Tĩnh mạch nông: tĩnh mạch hiển lớn, tĩnh mạch hiển bé.

Tĩnh mạch sâu: tĩnh mạch đùi, tĩnh mạch khoeo, tĩnh mạch chày trước, tĩnh mạch chày sau.

Tĩnh mạch xuyên: nối các tĩnh mạch nông và tĩnh mạch sâu với nhau.

Van tĩnh mạch một chiều ở cả 3 loại tĩnh mạch trên.

2. Các yếu tố nguy cơ dẫn đến suy tĩnh mạch chi dưới:

Suy tĩnh mạch chi dưới là bệnh rất thường gặp, nữ giới thường có tỷ lệ mắc cao hơn nam giới. Bệnh được xác định liên quan đến một số yếu tố gây tốn thương chức năng của các van một chiều thuộc hệ tĩnh mạch ngoại biên. Các van này bị tổn thương là do:

Tư thế sinh hoạt, làm việc: phải đứng hay ngồi một chỗ quá lâu, ít vận động, phải mang vác nặng… tạo điều kiện cho máu bị dồn xuống hai chân, làm tăng áp lực trong các tĩnh mạch ở chân, lâu dần gây tổn thương các van tĩnh mạch một chiều. Khi các van bị suy yếu sẽ làm giảm khả năng ngăn chặn dòng màu chảy ngược xuống dưới do tác dụng của trọng lực, dẫn đến ứ máu ở hai chân.

Người mang thai nhiều lần, sinh đẻ nhiều, béo phì, táo bón kinh niên, lười thể dục, hút thuốc lá, chế độ ăn ít chất xơ và vitamin… cũng làm cho bệnh trở nên nặng hơn.

Huyết khối tĩnh mạch sâu ngăn cản dòng màu trở về tim.

Viêm tĩnh mạch hình thành huyết khối trong các tĩnh mạch nông và sâu.

Khiếm khuyết van do bẩm sinh.

Thoái hoá van ở người cao tuổi.

3. Phân độ suy tĩnh mạch chi dưới theo CEAP:

Độ 0: chưa có biểu hiện bệnh lý tĩnh mạch thấy được hay sờ được.

Độ 1: có mao mạch giãn hoặc lưới tĩnh mạch giãn với đường kính < 3mm.

Độ 2: giãn tĩnh mạch với đường kính > 3mm.

Độ 3: phù chi dưới nhưng chưa biến đổi trên da.

Độ 4: loạn dưỡng da gây biến đổi sắc tố da, chàm tĩnh mạch, xơ mỡ da, …

Độ 5: biến đổi sắc tố da kèm vết loét đã lành.

Độ 6: biến đổi sắc tố da kèm vết loét đang tiến triển, không lành.

Suy van tĩnh mạch sâu là gì

4. Triệu chứng suy tĩnh mạch chi dưới:

Giai đoạn đầu:

Mỏi chân và xuất hiện phù nhẹ khi phải đứng lâu, ngồi nhiều.

Chuột rút vào buổi tối.

Cảm giác bị kim châm, dị cảm như kiến bò vùng cẳng chân về đêm.

Xuất hiện nhiều mạch máu nhỏ li ti ở chân, nhất là ở cổ chân và bàn chân.

Giai đoạn tiến triển:

Phù chân, có thể phù ở mắt cá hay bàn chân.

Thay đổi màu sắc da vùng cẳng chân.

Có thể thấy các búi tĩnh mạch giãn nổi rõ trên da.

Giai đoạn biến chứng:

Viêm tĩnh mạch nông huyết khối.

Chảy máu do giãn vỡ tĩnh mạch.

Nhiễm khuẩn vết loét trong suy tĩnh mạch mạn tính.

5. Giá trị của siêu âm trong chẩn đoán suy tĩnh mạch chi dưới:

Siêu âm mạch chi dưới là một phương pháp quan trọng và rất cần thiết để chẩn đoán xác định bệnh. Siêu âm giúp quan sát thành mạch, hoạt động của van tĩnh mạch và tìm các cục máu đông. Phương pháp này đơn giản, rẻ tiền, hiệu quả cao nên thường là chỉ định đầu tay của các bác sĩ khi trong chẩn đoán bệnh lý mạch máu chi dưới.

6. Điều trị suy tĩnh mạch chi dưới:

Thay đổi lối sống: nâng cao chân khi ngủ hoặc khi ngồi, mang tất áp lực, tránh đứng trong thời gian dài, giảm ân nếu thừa cân, tập thể dục để cải thiện sức mạnh của đôi chân.

Nếu thay đổi lối sống không làm giảm triệu chứng bệnh, cần lựa chọn các biện pháp điều trị khác như: tiêm xơ tĩnh mạch, điều trị suy tĩnh mạch bằng sóng cao tần hay tia laser, điều trị ngoại khoa (phẫu thuật Stripping, phẫu thuật Muller, …).

Bệnh suy tĩnh mạch chi dưới tiến triển chậm. Ở giai đoạn sớm, người bệnh rất khó nhận biết các triệu chứng. Vì vậy những người có yếu tố nguy cơ cao mắc bệnh cần chú ý đến các triệu chứng của bệnh và nên đến các cơ sở y tế uy tín để được thăm khám, điều trị bệnh sớm nhằm tránh những biến chứng của bệnh có thể xảy ra.

Bệnh viện trung ương Quân đội 108 với quy trình thăm khám bài bản, được thực hiện bởi đội ngũ bác sĩ có chuyên môn cao, có nhiều năm kinh nghiệm trong chẩn đoán và điều trị các bệnh mạch máu nói chung và bệnh suy tĩnh mạch chi dưới nói riêng . Đây thật sự là một trong những địa chỉ đáng tin cậy để bệnh nhân lựa chọn đến thăm khám và điều trị bệnh.

Thông tin bài viết: BS Nguyễn Thị Thanh Thảo - Khoa Siêu âm Chẩn đoán, Trung tâm Chẩn đoán hình ảnh, Bệnh viện trung ương Quân đội 108.

Suy giãn tĩnh mạch chi dưới kiêng ăn gì?

Suy giãn tĩnh mạch kiêng ăn gì?.

Rượu. Uống quá nhiều rượu sẽ gây rối loạn chức năng gan, làm cho hệ thống tĩnh mạch hoạt động chậm chạp. ... .

Các sản phẩm từ sữa. Sữa và các chế phẩm từ sữa nguyên kem như bơ, phô mai, váng sữa… ... .

Thực phẩm chiên rán. ... .

Thịt chế biến sẵn. ... .

Bánh mì trắng. ... .

Quả bơ ... .

Củ cải đường. ... .

Quả việt quất và mâm xôi..

Biến chứng nguy hiểm của suy giãn tĩnh mạch sâu là gì?

Hình thành huyết khối tĩnh mạch sâu, gây tắc mạch tại chỗ hay theo đường mạch máu trở về tim và gây ra biến chứng tắc mạch, nguy hiểm nhất là thuyên tắc phổi, nhồi máu não, nguy cơ tử vong rất cao; Đau mạn tính và loét chân; Xuất huyết do vỡ tĩnh mạch, thường là do chấn thương.

Suy van tĩnh mạch sâu chi dưới là bệnh gì?

Suy giãn tĩnh mạch sâu chi dưới là gì? Suy tĩnh mạch sâu chi dưới là tình trạng được hiểu biết khá cặn kẽ, trong đó có sự hư hỏng của các van tĩnh mạch dẫn tới sự xuất hiện các dòng máu trào ngược trong hệ thống tĩnh mạch theo tác dụng của trọng lực và hiệu ứng cơ bơm.

Suy van tĩnh mạch chi dưới nên làm gì?

Các phương pháp điều trị suy giãn tĩnh mạch chi dưới mãn tính.

Kê chân cao khi nằm nghỉ.

Hạn chế ngồi lâu hoặc đứng lâu..

Tập thể dục thường xuyên, đặc biệt là các bài tập cơ.

Quấn chân bằng băng thun hoặc đi tất thun..

Kiểm soát cân nặng, tránh béo phì.

Có chế độ ăn hợp lý, tăng cường rau củ quả, chất xơ để tránh táo bón..