So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng

Đánh giá năng lực khác biệt như thế nào so với đánh giá kiến thức, kỹ năng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.57 KB, 2 trang )

Câu 9: Đánh giá năng lực khác biệt như thế nào so với đánh giá kiến thức, kỹ năng?
Về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức
kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến
thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho
HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh
nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng
đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực,
người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và
những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải
dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là
tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,…
được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của
một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học
và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:
Tiêu chí
so sánh
1. Mục
đích chủ
yếu nhất

Đánh giá năng lực



Đánh giá khả năng HS vận dụng các
kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết
vấn đề thực tiễn của cuộc sống.




Vì sự tiến bộ của người học so với
chính họ.

2. Ngữ Gắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc
cảnh
sống của HS.
đánh giá
3. Nội
dung
đánh giá



Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở
nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục
và những trải nghiệm của bản thân HS

Đánh giá kiến thức, kỹ năng



Xác định việc đạt kiến
thức, kỹ năng theo mục
tiêu của chương trình giáo
dục.



Đánh giá, xếp hạng

giữa những người học với
nhau.

Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học trong nhà
trường.


Những kiến thức, kỹ
năng, thái độ ở một môn
học.


trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng
lực thực hiện).


4. Công
cụ đánh
giá



Quy chuẩn theo các mức độ phát triển
năng lực của người học.

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh
thực.


Quy chuẩn theo việc
người học có đạt được
hay không một nội dung
đã được học.

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
trong tình huống hàn lâm
hoặc tình huống thực.

5. Thời Đánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, Thường diễn ra ở những thời
điểm
chú trọng đến đánh giá trong khi học.
điểm nhất định trong quá
đánh giá
trình dạy học, đặc biệt là
trước và sau khi dạy.
6. Kết
quả đánh
giá



Năng lực người học phụ thuộc vào độ
khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn
thành.



Thực hiện được nhiệm vụ càng khó,
càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng

lực cao hơn.



Năng lực người học
phụ thuộc vào số lượng
câu hỏi, nhiệm vụ hay bài
tập đã hoàn thành.



Càng đạt được nhiều
đơn vị kiến thức, kỹ năng
thì càng được coi là có
năng lực cao hơn.



✅ sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.

sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng ѵà đánh giá năng lực Ɩà gì? lấy ví dụ minh họa.

Bạn đang xem bản rút gọn c̠ủa̠ tài liệu.Xem ѵà tải ngay bản đầy đủ c̠ủa̠ tài liệu tại đây (32.57 KB, 2 trang )

Câu 9: Đánh giá năng lực khác biệt như thế nào so với đánh giá kiến thức, kỹ năng?
Về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực ѵà đánh giá kiến thức
kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi Ɩà bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến
thức, kỹ năng.Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho
HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn.Khi đó HS vừa phải vận
dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh
nghiệm c̠ủa̠ bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng
đồng ѵà xã hội).Như ѵậყ, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực,
người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện ѵà
những giá trị, tình cảm c̠ủa̠ người học.Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải
dựa ѵào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực Ɩà
tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,
được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập ѵà từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội c̠ủa̠
một con người.
Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học
ѵà đánh giá kiến thức, kỹ năng c̠ủa̠ người học như sau:
Tiêu chí
so sánh
1.Mục
đích chủ
yếu nhất

Đánh giá năng lực

Đánh giá khả năng HS vận dụng các
kiến thức, kỹ năng đã học ѵào giải quyết
vấn đề thực tiễn c̠ủa̠ cuộc sống.

Vì sự tiến bộ c̠ủa̠ người học so với
chính họ.

2.Ngữ Gắn với ngữ cảnh học tập ѵà thực tiễn cuộc
cảnh
sống c̠ủa̠ HS.
đánh giá
3.Nội
dung
đánh giá

Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở
nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục
ѵà những trải nghiệm c̠ủa̠ bản thân HS

Đánh giá kiến thức, kỹ năng

Xác định việc đạt kiến
thức, kỹ năng theo mục
tiêu c̠ủa̠ chương trình giáo
dục.

Đánh giá, xếp hạng

giữa những người học với
nhau.

Gắn với nội dung học tập
(những kiến thức, kỹ năng,
thái độ) được học trong nhà
trường.

Những kiến thức, kỹ
năng, thái độ ở một môn
học.

trong cuộc sống xã hội (tập trung ѵào năng
lực thực hiện).

4.Công
cụ đánh
giá

Quy chuẩn theo các mức độ phát triển
năng lực c̠ủa̠ người học.

Nhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh
thực.

Quy chuẩn theo việc
người học có đạt được
hay không một nội dung
đã được học.

Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ
trong tình huống hàn lâm
hoặc tình huống thực.

5.Thời Đánh giá mọi thời điểm c̠ủa̠ quá trình dạy học, Thường diễn ra ở những thời
điểm
chú trọng đến đánh giá trong khi học.
điểm nhất định trong quá
đánh giá
trình dạy học, đặc biệt Ɩà
trước ѵà sau khi dạy.
6.Kết
quả đánh
giá

Năng lực người học phụ thuộc ѵào độ
khó c̠ủa̠ nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn
thành.

Thực hiện được nhiệm vụ càng khó,
càng phức tạp hơn sẽ được coi Ɩà có năng

lực cao hơn.

Năng lực người học
phụ thuộc ѵào số lượng
câu hỏi, nhiệm vụ hay bài
tập đã hoàn thành.

Càng đạt được nhiều
đơn vị kiến thức, kỹ năng
thì càng được coi Ɩà có
năng lực cao hơn.

Trích nguồn : ...

Vừa rồi, 1năm.vn đã gửi tới các bạn chi tiết về chủ đề Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.nam 2022 ❤️️, hi vọng với thông tin hữu ích mà bài viết "Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.nam 2022" mang lại sẽ giúp các bạn trẻ quan tâm hơn về Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.nam 2022 [ ❤️️❤️️ ] hiện nay. Hãy cùng 1năm.vn phát triển thêm nhiều bài viết hay về Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.nam 2022 bạn nhé.

Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022

Các bạn biết không, chủ đề Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022 ❤️️ hiện đang được nhiều bạn trẻ quan tâm [ ❤️️❤️️ ]. Dưới đây, giáxe.vn sẽ giới thiệu về Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022 giúp các bạn tìm hiểu về Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022 nhé. Top 1 ✅ Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022 được cập nhật mới nhất lúc 2021-09-23 12:27:29 cùng với các chủ đề liên quan khác

Nội dung bài viết

  • sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng...
  • 👉 Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa.nam 2022
  • 👉 Sự khác biệt nhất giữa đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực là gì? lấy ví dụ minh họa. nam 2022
  • 👉 Sự Khác Biệt Giữa Synapse Là Gì, Sự Khác Biệt Giữa Synapse Hóa Học Và Điện nam 2022
  • 👉 Sự Khác Biệt Giữa Tethering Là Gì, Nghĩa Của Từ Tether, Sự Khác Biệt Giữa Tethering Và Hotspot nam 2022
  • 👉 Sự Khác Biệt Giữa Varchar Là Gì, Sự Khác Biệt Giữa Varchar Và Nvarchar 2021 nam 2022
  • 👉 Supplier Là Gì? Điểm Khác Biệt Giữa Vendor Nghĩa Là Gì 5 Điểm Khác Biệt Giữa Vendor Và Supplier nam 2022

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh

Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn liền với đổi mới về đánh giá quá trình dạy học cũng như đổi mới việc kiểm tra và đánh giá thành tích học tập của HS. Đánh giá kết quả học tập là quá trình thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, giải thích thực trạng việc đạt mục tiêu giáo dục, tìm hiểu nguyên nhân, ra những quyết định sư phạm giúp HS học tập ngày càng tiến bộ.

So sánh đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức, kĩ năng

1. Đánh giá theo năng lực
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh giá. Đánh giá kết quả học tập theo năng lực cần chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. Đánh giá kết quả học tập đối với các môn học và hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu dạy học, có vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả học tập của HS. Hay nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa (Leen pil, 2011).

Xét về bản chất thì không có mâu thuẫn giữa đánh giá năng lực và đánh giá kiến thức kỹ năng, mà đánh giá năng lực được coi là bước phát triển cao hơn so với đánh giá kiến thức, kỹ năng. Để chứng minh HS có năng lực ở một mức độ nào đó, phải tạo cơ hội cho HS được giải quyết vấn đề trong tình huống mang tính thực tiễn. Khi đó HS vừa phải vận dụng những kiến thức, kỹ năng đã được học ở nhà trường, vừa phải dùng những kinh nghiệm của bản thân thu được từ những trải nghiệm bên ngoài nhà trường (gia đình, cộng đồng và xã hội). Như vậy, thông qua việc hoàn thành một nhiệm vụ trong bối cảnh thực, người ta có thể đồng thời đánh giá được cả kỹ năng nhận thức, kỹ năng thực hiện và những giá trị, tình cảm của người học. Mặt khác, đánh giá năng lực không hoàn toàn phải dựa vào chương trình giáo dục môn học như đánh giá kiến thức, kỹ năng, bởi năng lực là tổng hòa, kết tinh kiến thức, kỹ năng, thái độ, tình cảm, giá trị, chuẩn mực đạo đức,… được hình thành từ nhiều lĩnh vực học tập và từ sự phát triển tự nhiên về mặt xã hội của một con người.

Có thể tổng hợp một số dấu hiệu khác biệt cơ bản giữa đánh giá năng lực người học và đánh giá kiến thức, kỹ năng của người học như sau:

Tiêu chí so sánhĐánh giá năng lựcĐánh giá kiến thức, kỹ năng
1. Mục đích chủ yếu nhất
  • Đánh giá khả năng HS vận dụng các kiến thức, kỹ năng đã học vào giải quyết vấn đề thực tiễn của cuộc sống.
  • Vì sự tiến bộ của người học so với chính họ.
  • Xác định việc đạt kiến thức, kỹ năng theo mục tiêu của chương trình giáo dục.
  • Đánh giá, xếp hạng giữa những người học với nhau.
2. Ngữ cảnh đánh giáGắn với ngữ cảnh học tập và thực tiễn cuộc sống của HS.Gắn với nội dung học tập (những kiến thức, kỹ năng, thái độ) được học trong nhà trường.
3. Nội dung đánh giá
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở nhiều môn học, nhiều hoạt động giáo dục và những trải nghiệm của bản thân HS trong cuộc sống xã hội (tập trung vào năng lực thực hiện).
  • Quy chuẩn theo các mức độ phát triển năng lực của người học.
  • Những kiến thức, kỹ năng, thái độ ở một môn học.
  • Quy chuẩn theo việc người học có đạt được hay không một nội dung đã được học.
4. Công cụ đánh giáNhiệm vụ, bài tập trong tình huống, bối cảnh thực.Câu hỏi, bài tập, nhiệm vụ trong tình huống hàn lâm hoặc tình huống thực.
5. Thời điểm đánh giáĐánh giá mọi thời điểm của quá trình dạy học, chú trọng đến đánh giá trong khi học.Thường diễn ra ở những thời điểm nhất định trong quá trình dạy học, đặc biệt là trước và sau khi dạy.
6. Kết quả đánh giá
  • Năng lực người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ hoặc bài tập đã hoàn thành.
  • Thực hiện được nhiệm vụ càng khó, càng phức tạp hơn sẽ được coi là có năng lực cao hơn.
  • Năng lực người học phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành.
  • Càng đạt được nhiều đơn vị kiến thức, kỹ năng thì càng được coi là có năng lực cao hơn.

2. Định hướng đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS
Đánh giá kết quả giáo dục các môn học, hoạt động giáo dục ở mỗi lớp và sau cấp học cần phải:

Dựa vào cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng (theo định hướng tiếp cận năng lực) từng môn học, hoạt động giáo dục từng môn, từng lớp; yêu cầu cơ bản cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ (theo định hướng tiếp cận năng lực) của HS của cấp học.
Phối hợp giữa đánh giá thường xuyên và đánh giá định kì, giữa đánh giá của GV và tự đánh giá của HS, giữa đánh giá của nhà trường và đánh giá của gia đình, cộng đồng.
Kết hợp giữa hình thức đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan và tự luận nhằm phát huy những ưu điểm của mỗi hình thức đánh giá này.
Có công cụ đánh giá thích hợp nhằm đánh giá toàn diện, công bằng, trung thực, có khả năng phân loại, giúp GV và HS điều chỉnh kịp thời việc dạy và học.
Việc đổi mới công tác đánh giá kết quả học tập môn học của GV được thể hiện qua một số đặc trưng cơ bản sau:

a) Xác định được mục đích chủ yếu của đánh giá kết quả học tập là so sánh năng lực của HS với mức độ yêu cầu của chuẩn kiến thức và kĩ năng (năng lực) môn học ở từng chủ đề, từng lớp học, để từ đó cải thiện kịp thời hoạt động dạy và hoạt động học.

b) Tiến hành đánh giá kết quả học tập môn học theo ba công đoạn cơ bản là thu thập thông tin, phân tích và xử lý thông tin, xác nhận kết quả học tập và ra quyết định điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học. Yếu tố đổi mới ở mỗi công đoạn này là:

(i) Thu thập thông tin: thông tin được thu thập từ nhiều nguồn, nhiều hình thức và bằng nhiều phương pháp khác nhau (quan sát trên lớp, làm bài kiểm tra, sản phẩm học tập, tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau,...); lựa chọn được những nội dung đánh giá cơ bản và trọng tâm, trong đó chú ý nhiều hơn đến nội dung kĩ năng; xác định đúng mức độ yêu cầu mỗi nội dung (nhận biết, thông hiểu, vận dụng,...) căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ năng; sử dụng đa dạng các loại công cụ khác nhau (đề kiểm tra viết, câu hỏi trên lớp, phiếu học tập, bài tập về nhà,...); thiết kế các công cụ đánh giá đúng kỹ thuật (câu hỏi và bài tập phải đo lường được mức độ của chuẩn, đáp ứng các yêu cầu dạng trắc nghiệm khách quan hay tự luận, cấu trúc đề kiểm tra khoa học và phù hợp,...); tổ chức thu thập được các thông tin chính xác, trung thực. Cần bồi dưỡng cho HS những kỹ thuật thông tin phản hồi nhằm tạo điều kiện cho HS tham gia đánh giá và cải tiến quá trình dạy học.
(ii) Phân tích và xử lý thông tin: các thông tin định tính về thái độ và năng lực học tập thu được qua quan sát, trả lời miệng, trình diễn,... được phân tích theo nhiều mức độ với tiêu chí rõ ràng và được lưu trữ thông qua sổ theo dõi hàng ngày; các thông tin định lượng qua bài kiểm tra được chấm điểm theo đáp án/hướng dẫn chấm – hướng dẫn đảm bảo đúng, chính xác và đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật; số lần kiểm tra, thống kê điểm trung bình, xếp loại học lực,… theo đúng quy chế đánh giá, xếp loại ban hành.
(iii) Xác nhận kết quả học tập: xác nhận HS đạt hay không mục tiêu từng chủ đề, cuối lớp học, cuối cấp học dựa vào các kết quả định lượng và định tính với chứng cứ cụ thể, rõ ràng; phân tích, giải thích sự tiến bộ học tập vừa căn cứ vào kết quả đánh giá quá trình và kết quả đánh giá tổng kết, vừa căn cứ vào thái độ học tập và hoàn cảnh gia đình cụ thể. Ra quyết định cải thiện kịp thời hoạt động dạy của GV, hoạt động học của HS trên lớp học; ra các quyết định quan trọng với HS (lên lớp, thi lại, ở lại lớp, khen thưởng,…); thông báo kết quả học tập của HS cho các bên có liên quan (HS, cha mẹ HS, hội đồng giáo dục nhà trường, quản lý cấp trên,…). Góp ý và kiến nghị với cấp trên về chất lượng chương trình, sách giáo khoa, cách tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục,...
Trong đánh giá thành tích học tập của HS không chỉ đánh giá kết quả mà chú ý cả quá trình học tập. Đánh giá thành tích học tập theo quan điểm phát triển năng lực không giới hạn vào khả năng tái hiện tri thức mà chú trọng khả năng vận dụng tri thức trong việc giải quyết các nhiệm vụ phức hợp.

Cần sử dụng phối hợp các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá khác nhau. Kết hợp giữa kiểm tra miệng, kiểm tra viết và bài tập thực hành. Kết hợp giữa trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan. Hiện nay ở Việt Nam có xu hướng chọn hình thức trắc nghiệm khách quan cho các kỳ thi tốt nghiệp hay thi tuyển đại học. Trắc nghiệm khách quan có những ưu điểm riêng cho các kỳ thi này. Tuy nhiên trong đào tạo thì không được lạm dụng hình thức này. Vì nhược điểm cơ bản của trắc nghiệm khách quan là khó đánh giá được khả năng sáng tạo cũng như năng lực giải quyết các vấn đề phức hợp.

Theo Tủ sách thư viên khoa học

Tin giáo dục