So sánh cảnh đoàn thuyền đánh cá ra khơi và cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về
Huy Cận (1919 - 2005)
- Trước Cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng, Kinh cầu tự, Vũ trụ ca... - Sau Cách mạng tháng Tám: Trời mỗi ngày lại sáng, Đất nở hoa, Chiến trường gần đến chiến trường xa...
Tác phẩmHoàn cảnh sáng tác Huy Cận sáng tác bài thơ Đoàn thuyền đánh cá trong chuyến đi thực tế dài ngày ở vùng mỏ Quảng Ninh năm 1958. Trong chuyến đi thực tế này, hồn thơ Huy Cận đã nảy nở trở lại và dồi dào trong cảm hứng về thiên nhiên đất nước, về lao động và niềm vui trước cuộc sống mới; khác hẳn hồn thơ của ông trước Cách mạng. Xuất xứ Bài thơ được in trong tập Trời mỗi ngày lại sáng (1958). Đề tài Cuộc sống lao động tập thể Chủ đề Bài thơ đã thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu con người lao động cũng như cảnh đẹp quê hương đất nước với nguồn tài nguyên phong phú. Ngoài ra, bài thơ còn tái hiện không khí sôi nổi, hào hùng của đất nước ta khi miền Bắc xây dựng chủ nghĩa xã hội thời bấy giờ. Cảm hứng Cảm hứng ngợi ca, tự hào về vẻ đẹp thiên nhiên, đất nước; vẻ đẹp của cuộc sống mới, cocn người lao động mới đang xây dựng đất nước Bố cục Bài thơ được chia làm 3 phần
NỘI DUNG [edit]Nguồn ảnh: sưu tầm Internet 1. Cảnh hoàng hôn trên biển, khi đoàn thuyền ra khơi 1.1. Khổ thơ thứ nhất
- Mặt trời xuống biển như hòn lửa: mặt trời được so sánh như một hòn lửa đỏ rực khổng lồ; - Sóng đã cài then đêm sập cửa: những đợt sóng dài được so sánh như những then cài ngang cánh cửa là màn đêm tối bao trùm, sập xuống. Trong câu thơ còn có sự tương phản giữa màu trắng của sóng và màu đen của màn đêm. Hai câu thơ còn là sự tương phản giữa ánh sáng và bóng tối: sánh sáng đẹp đẽ, kì vĩ, rực rỡ mất đi rất nhanh, thay vào đó là bóng tối bao trùm lên tất cả. Sự tương phản ấy khắc họa rõ thời gian: ngày đã hết, đêm đã bắt đầu.
- Chữ "lại" cho thấy đây là công việc quen thuộc của đoàn thuyền đánh cá. - Tiếng hát người lao động hòa cùng gió biển khơi bao la, thổi căng cánh buồm, hướng ra biển lớn bao la. - Câu hát còn ẩn dụ cho tâm hồn người lao động yêu đời, lạc quan, say mê, phấn chấn và đầy ắp hi vọng. - Từ "cùng" có tác dụng gắn con người với thiên nhiên hòa làm một, đồng thời diễn tả không khí êm đềm, yên ả, thanh bình của giây phút lên đường. 1.2. Khổ thơ thứ hai Khổ thơ khắc họa vẻ đẹp của biển và cũng là khúc hát gọi cá đến thể hiện ước mơ cho chuyến đánh bắt lần này sẽ thành công, bắt được nhiều tài nguyên của biển, nhiều tôm cá với cách diễn đạt vô cùng thú vị cho thấy tình cảm của người lao động với biển cả, thiên nhiên.
2.1. Khổ thơ thứ ba: Tập trung khắc họa hình ảnh con thuyền và đoàn thuyền trên biển
2.2. Khổ thơ thứ tư: Khắc họa vẻ đẹp và sự giàu có của biển cả
- "Cái đuôi" của cá được ánh trăng tan phản chiếu xuống mặt nước tạo thành một màu vàng chóe gợi nên một thế giới thần tiên tuyệt đẹp. - Với nghệ thuật nhân hóa, Huy Cận đã đem đến cái nhìn lãng mạn, tình tứ, thân thiết đối với cá khi gọi cá là "em".
2.3. Khổ thơ thứ năm: Tiếng hát gọi cá vào lưới
- Trong đêm trăng sáng, vầng trăng in xuống mặt nựớc, sóng xô bóng trăng dưới nước gõ vào mạn thuyền thành hình ảnh nhịp trăng cao. - Đó cũng là nhịp thời gian: trăng càng lên cao, trời càng khuya, càng gần về sáng, thời gian càng ngắn, nhịp lao động càng hào hứng, sôi nổi, khẩn trương. Điều đó tạo nên nhịp điệu lao động và nhịp điệu chuyển động của thiên nhiên hòa làm một.
2.4. Khổ thơ thứ sáu: Cảnh kéo lưới
- Hình ảnh thơ cahan thực song đầy ắp cảm hứng lãng mạn. Đó là nắng hồng của bình minh, là ánh sáng của ngày mới, cũng là tương lai tươi sáng đang mở ra. 3. Cảnh đoàn thuyền đánh cá trở về trong bình minh (khổ thơ thứ bảy)
- Khổ 1: khắc họa cảnh biển rồi đến cảnh đoàn thuyền ra khơi, nhấn mạnh thời gian đoàn thuyền ra khơi. - Khổ 7: khắc họa cảnh đoàn thuyền trở về rồi đến cảnh biển lúc bình minh, nhấn mạnh tương lai tươi sáng được tạo nên từ thành quả lao động.
- Khổ 1: Câu hát căng buồm cùng gió khơi. Từ cùng diễn tả không khí đoàn thuyền ra khơi êm ả, tràn đầy hi vọng. - Khổ 7: Câu hát căng buồm với gió khơi. Từ với diễn tả niềm phấn khởi, niềm vui phơi phới như bay lên cùng với không khí khẩn trương, đưa đoàn thuyền về bờ.
- Hình ảnh mặt trời trở lại lúc bình minh (khác với khổ đầu: mặt trời lúc hoàng hôn) với màu sắc không rõ nét, chỉ nằm trong hai chữ "màu mới" - cái mới mẻ, tinh khôi, rực rỡ, trong sáng. Đó là một ngày mới lại bắt đầu với những lao động mới, niềm vui mới, niềm hi vọng mới. - Tác giả đặt giữa câu thơ 2 chữ "huy hoàng" gắn với không gian vô biên của từ muôn dặm cho thấy một tương lai tương sáng, đẹp đẽ, huy hoàng đã và đang mở ra từ chính bàn tay, công sức cuả người lao động mà hằng ngày họ làm nên bằng tình yêu cuộc sống. ĐẶC SẮC NGHỆ THUẬT [edit]
Page 2
Không có sự kiện nào sắp diễn ra Page 3
Đường hướng và cách tiếp cận xây dựng khoá học Khoá học được xây dựng dựa trên năng lực đầu ra của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo dành cho học sinh hết lớp 9. Mục tiêu của mỗi bài học được xây dựng bám theo thang tư duy mới của Bloom đi từ thấp lên cao, hướng tới khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng của học sinh. Các bài học về thành tố ngôn ngữ như Từ vựng, Phát âm, Ngữ pháp được xây dựng theo hướng tiếp cận lồng ghép, gắn kết với nhau và với chủ đề của bài học, tạo cho học sinh có thêm nhiều cơ hội sử dụng tiếng Anh. Các bài học về kỹ năng được xây dựng nhằm hình thành năng lực chủ đạo theo chương trình sách giáo khoa, đồng thời có mở rộng sang một số năng lực chưa được hướng dẫn kỹ càng trong sách giáo khoa. Các tiểu kỹ năng của năng lực đọc hiểu và viết được hướng dẫn chi tiết, cụ thể, theo từng bước nhỏ, giúp học sinh có khả năng hình thành được năng lực đọc và viết sau khi kết thúc bài học. Nội dung khoá học Khoá học bám sát chương trình sách giáo khoa tiếng Anh 9 (chương trình thí điểm của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo) về chủ đề, chủ điểm, kỹ năng, kiến thức. Mỗi bài học được chia thành các nội dung chính: (1) Tóm tắt lý thuyết (Lesson summary): hướng dẫn về kiến thức ngôn ngữ/ kỹ năng ngôn ngữ dưới dạng hình ảnh hoá hay sơ đồ tư duy để học sinh dễ dàng ghi nhớ kiến thức/ các bước kỹ năng. (2) Video bài giảng (phát âm): video ngắn giúp học sinh ghi nhớ những kiến thức trọng tâm với sự hướng dẫn của thầy/ cô giáo. (3) Bài tập thực hành (practice task) giúp học sinh thực hành nội dung kiến thức, kỹ năng vừa được học. (4) Quiz: đây là hình thức đánh giá thường xuyên dưới dạng trặc nghiệm khách quan giúp giáo viên người học đánh giá được năng lực vừa được hình thành trong mỗi bài học. (5) Kiểm tra cả bài (unit test): đây là hình thúc đánh giá tổng kết dưới dạng trắc nghiệm khách quan, và tự luận giúp giáo viên và người học đánh giá được năng lực được hình thành trong cả bài học lớn (unit). Mục tiêu khoá học Khoá học tiếng Anh 9 được xây dựng với mục đích hỗ trợ học sinh theo học chương trình tiếng Anh 6 mới của Bộ Giáo Dục và Đào Tạo một cách cách dễ dàng và hiệu quả hơn. Kết thúc mỗi bài học trong khoá học, học sinh có khả năng vận dụng được những kiến thức và kỹ năng học được trong chương trình sách giáo khoa mới vào những bối cảnh thực hành tiếng Anh tương tự. Đối tượng của khóa học Khóa học được thiết kế dành cho các em học sinh lớp 9, tuy nhiên các em học sinh lớp trên vẫn có thể học để ôn lại kiến thức, hoặc sử dụng để tra cứu các kiến thức đã quên.
|