Phương pháp đánh giá trắc nghiệm

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. 1. Máu của bạn chiếm bao nhiêu % nước? 1. a. 30% b. 48% c. 78% d. 85% 2. Đặc điểm nào sau đây của ở phôi người lặp lại đặc điểm của cá? a. Lúc 2 tháng có đuôi dài b. Bộ não 5 tháng có 5 phần riêng rẽ. c. Giai đoạn giữa của phôi thường có vài ba đôi vú d. Cả 3 đặc điểm đã nêu 3. Hai câu hỏi trên thuộc loại câu hỏi: a. Trắc nghiệm b. Tự luận. a và b đều sai d. Một đáp án khác. c.
  2. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TPHCM KHOA CNSH-KTMT BỘ MÔN: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HOC ĐỀ TÀI: PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM ̃ ̣ ̃ GV: ĐINH NGUYÊN TRONG NGHIA ́ Nhom 6 SVTH: Nguyễn thành Đạt Nguyễn Thị Hồng Hoàng Thị Hoa Nguyễn Thanh Thiên Hương Trần Thị Hương Lê Thị Kim Liên Nguyễn Thị Liên Lê Văn Thử
  3. NỘI DUNG: 1. Khái niệm 2. Phân loại và giải quyết câu hỏi khi nào thì sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan. 3. Ưu, nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm. 4. So sánh phương pháp trắc nghiêm trong nghiên cứu khoa học và giáo dục. 5. Tài liệu tham khảo.
  4. 1. Khái niệm 1. Theo nghĩa chữ Hán"trắc" có nghĩa là "đo lường", "nghiệm" là "suy xét", "chứng thực". Như vậy “trắc nghiệm là sự kiểm chứng”. Trắc nghiệm xuất hiện từ thế kỷ 19 do một nhà khoa học người Mỹ nghĩ ra nhằm thủ đánh giá trí thông minh của con người. Sau đó, hai nhà tâm lý học người Pháp soạn ra bộ giáo án trắc nghiệm. Và tuỳ theo quan niệm của mỗi người mà có những câu trả lời khác nhau, nhưng xét một cách tổng quát thì: “ Trắc nghiệm là một phép lượng giá cụ thể ở mức độ, khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó”.
  5. 1. Khái niệm 1. Như vậy: trong nghiên cứu khoa học phương pháp trắc nghiệm là một phép lượng giá mức độ, khả năng của quá trình nghiên cứu. Hay: trắc nghiệm là loại câu hỏi đóng – loại câu hỏi mà người ta trả lời bằng cách chọn 1 phương án có sẵn để đánh dấu. Trong đó phép lượng giá này có thể đã được chứng minh và trở thành điều đã biết hoặc chưa được chứng minh và đang trong quá trình nghiên cứu chứng minh.
  6. 2. Phân loại trắc nghiệm 2.
  7. 2. Phân loại trắc nghiệm 2. oại viết thường được sử dụng nhiều nhất Vì: Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Viết đóng vai trò rất quan trọng để Nhà khoa học, Nhà nghiên cứu có thể gây thuyết phục hơn cho người đọc người nghe, nó còn là một bản báo cáo về công trình nghiên cứu hoàn chỉnh cũng như đóng góp một phần lớn cho kho tàng kiến thức của nhân loại
  8. 2. Phân loại trắc nghiệm 2. Còn cụ thể trong một góc cạnh của giáo dục: thì viết mang những ưu điểm như:  Cho phép kiểm tra nhiều người cùng một lúc;  Cho phép người trả lời cân nhắc nhiều hơn khi trả lời;  Có thể đánh giá một vài loại tư duy ở mức độ cao;  Cung cấp các bản ghi trả lời để nghiên cứu kỹ khi đánh giá.  Dễ quản lý vì người đánh giá không tham gia trực tiếp vào bối cảnh kiểm tra.
  9. 2. Phân loại trắc nghiệm 2. Câu nhiều lựa chọn (có cách trả lời đơn giản và được sử dụng phổ biến nhất) thường có hai phần: phần dẫn thường nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu một câu hỏi, phần sau là phương án để chọn thường được đánh dấu bằng các chữ cái a, b, c, d…. Trong các phương án để chọn chỉ có một phương án chọn là đúng hoặc đúng nhất.
  10. Trắc nghiệm khách quan: Câu nhiều lựa chọn Tr Ví dụ: Ví Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học: Khi một người Nghiên cứu sinh đã nghiên cứu về nhiệt độ cấp đông phù hợp cho rau quả trong quy trình sản xuất rau quả đông lạnh thì người này đã đưa ra một ssoos khả năng nhiệt độ dự trù là tối ưu: Nhiệt độ (oC) 0 -18 -25 -35 Nhiệt độ cấp đông tối ưu × Cụ thể trong góc cạnh giáo dục: Học thuyết tiến hóa của Darwin ra đời năm: a.1658 b. 1758 c.1858 d.1958 Đáp án: c
  11. Trắc nghiệm khách quan: Câu ghép đôi Tr Câu ghép đôi: Câu ghép đôi yêu cầu phải có định hướng rõ của việc ghép đôi, nên đánh số ở cột bên này và chữ ở cột bên kia; các dòng trên mỗi cột phải tương đương về nội dung hình thức, độ dài và cấu trúc ngữ pháp; tránh dùng các câu phủ định, đặc biệt là phủ định hai lần. Câu ghép đôi đòi hỏi người trả lời phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp vể ý nghĩa.
  12. Ví Ví dụ: Hãy tìm ở cột bên phải 1 đại phân tử sinh học ứng với Hãy khái niệm của nó ở cột bên trái Như vậy: 1–b 2–d 3–c 4–a
  13. Tr Trắc nghiệm khách quan: Câu điền khuyết Câu điền khuyết: Yêu cầu: nêu một mệnh đề có khuyết một bộ phận, người trả lời phải nghĩ ra nội dung thích hợp để điền vào chỗ trống. Với loại câu này người viết cần thiết kế sao cho có thể trả lời bằng một từ đơn nhất mang tính đặc trưng (người, vật, địa điểm, thời gian hoặc khái niệm). Trong câu chỉ để một chỗ trống để điền đáp án, đồng thời cung cấp đủ thông tin để người trả lời chọn từ trả lời và chỉ có một lựa chọn là đúng.
  14. Tr Trắc nghiệm khách quan: Câu điền khuyết • Ví dụ: Francois Jacob đã noi: “Sinh vât hoc……… có muc ́ ̣ ̣ ̣ đich giai thich cac đăc tinh cua cơ thể sông thông qua ́ ̉ ́ ́ ̣́ ̉ ́ câu truc cac phân tử thanh phân”. Hãy chọn từ dưới đây ́ ́ ́ ̀ ̀ điền vào chỗ trống để hoàn thiện câu noi trên: ́ ̣ ̣ b. Cổ điên ̉ ́ ̉ d. Ở thể kỉ a. Hiên đai c. Phat triên 19 ́́ • Đap an: a
  15. Ví dụ khac: ́ Ph. Ăng ghen viết: “Khi xã hội có nhu cầu về kỹ Ph. thuật thì nó thúc đẩy khoa học phát triển hơn mười [ ………………………]”. Hãy chọn từ dưới đây điền vào chỗ trống để hoàn thiện luận điểm trên. a. Nhà phát minh; c. Tiến sỹ khoa học; b. Trường đại học; d. Viện nghiên cứu. Đáp án: Trường đại học.
  16. Trắc nghiệm khách quan: Câu đúng sai Tr Câu đúng sai: Phương phap nay cung được sử dung khá phổ biên khi cac nhà ́ ̀ ̃ ̣ ́ ́ khoa hoc đang nghiên cứu môt công trinh hay môt sự kiên nao đó mà ̣ ̣ ̀ ̣ ̣ ̀ chưa biêt trước kêt qua. Họ sẽ đăt cac giả thuyêt luc đó họ nghiên cứu để ́ ́ ̉ ̣́ ́́ tim ra câu trả lời cho chinh minh về giả thuyêt ban đâu là đung hay sai. ̀ ́ ̀ ́ ̀ ́ Đối với loại câu hỏi này câu trả lời phải hoàn toàn đúng hoặc sai, không có trường hợp ngoại lệ. Câu hỏi sao cho thật đơn giản, tránh dùng câu phủ định đặc biệt là phủ định hai lần.
  17. Ví dụ: Ví Chí Hồ Chí Minh xác định “Đạo đức là gốc của người cách mạng” đúng hay sai? a. Đúng; b. Sai Đáp án: a.
  18. Vây: khi nao sử dung trăc nghiêm trong nghiên ̣ ̀ ̣ ́ ̣ Vây: cứu khoa hoc ̣ Qua những ví dụ trên cho thây trong nghiên cứu khoa hoc noi chung trăc ́ ̣ ́ ́ nghiêm thường được sử dung khi Nhà khoa hoc, Nhà nghiên cứu đang trong ̣ ̣ ̣ quá trinh nghiên cứu, họ thường đăt ra môt số giả thuyêt để đinh hướng cach ̀ ̣ ̣ ́ ̣ ́ giai quyêt cung như phương hướng nghiên cứu cua công trinh. Những giả ̉ ́̃ ̉ ̀ thuyêt đăt ra sẽ có những giả thuyêt sử dung phương phap trăc nghiêm. ̣́ ́ ̣ ́ ́ ̣ Ngoai ra trăc nghiêm cung được sử dung trong quá trinh kiêm nghiêm, đanh giá ̀ ́ ̣ ̃ ̣ ̀ ̉ ̣ ́ ví dụ như: Để đánh giá cảm quan mức độ cay cua rượu như sau: ̉ 1.Không cay 2. Cay 3.Hơi cay ́ 4. Rât cay Như vây: khi cảm quan môt trong 4 đanh giá trên thì cach ̣ ̣ ́ ́ chon đó cung được coi là môt hinh thức trăc nghiêm trong nghiên cứu ̣ ̃ ̣̀ ́ ̣ Và cac phương phap được sử dung phổ biên khi dăt giả thuyêt la: ́ ́ ̣ ́ ̣ ́̀ phương phap nhiêu lựa chon, phương phap câu đung sai, phương phap trả lời ́ ̀ ̣ ́ ́ ́ ́ ngăn.
  19. 3. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc 3. nghiệm trong nghiên cứu khoa học. Ưu điểm: Cho phép có một sự tự do tương đối nào đó để trả lời một câu hỏi được đặt ra. Đánh giá một cách khách quan. Thường có nhiều phương án trả lời nhưng chỉ có một phương án duy nhất là đúng hoặc đúng nhất, phù hợp nhất.
  20. 3. 3. Ưu nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm nghiên cứu khoa học. Nhược điểm: Tốn nhiều thời gian để nghiên cứu tìm ra đáp án đúng. Đòi hỏi kiến thức phải rộng khi thực hiện nghiêng cứu đề tài nào đó theo phương pháp này. Người thực hiện phải hiểu rõ và sâu sắc thì mới có thể đưa ra một đáp án đúng chính xác.


Page 2

YOMEDIA

NỘI DUNG 1. Khái niệm 2. Phân loại và giải quyết câu hỏi khi nào thì sử dụng phương pháp trắc nghiệm khách quan. 3. Ưu, nhược điểm của phương pháp trắc nghiệm. 4. So sánh phương pháp trắc nghiêm trong nghiên cứu khoa học và giáo dục. 5. Tài liệu tham khảo.

20-10-2012 1349 101

Download

Phương pháp đánh giá trắc nghiệm

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Tóm tắt nội dung tài liệu

  1. Luận Văn "Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm khách quan"
  2. Mở đầu Đ ể nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học thì việc cải tiến hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh đóng vai trò hết sức quan trọng. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp truyền thống m à từ trước đến nay chúng ta vấn áp dụng để kiểm tra bằng phương pháp tự luận, nhưng thực tế không phải lúc nào nó cũng mang lại kết quả khả quan. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mọi phương pháp đ ều có những ưu điểm, nhược điểm của nó, không có phương pháp đều có những ưu, nhược điểm của nó, không có phương pháp nào là hoàn mỹ với mọi mục tiêu giáo dục. Tuỳ theo mục tiêu cụ thể mà lựa chọn phương pháp đánh giá cho thích hợp. Trên tinh thần hiện nay là chúng ta đang thực hiện chương trình đổi mới phương pháp giảng dạy vì vậy trong bài khoá luận này chúng tôi m ạnh dạn đưa một phương pháp đánh giá bài thi đó là đánh giá bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Đây là một phương pháp hết sức mới mẻ với nền giáo dục nước ta nhưng nó lại đánh giá tương đối chính xác và khách quan. Phương pháp đánh giá bài thi bằng trắc nghiệm tự luận mà chúng ta vẫn đang sử dụng hiện nay đang chiếm ưu thế, nhưng không có nghĩa là nó là phương pháp tối ưu, nó vẫn có những hạn chế nhất định mà phương pháp trắc nghiệm khách quan đã ra đời và khảng định được những ưu thế vượt trội. Tiếc thay một phương pháp hay như vậy được thế giới hiện nay sử dụng rất rộng rãi trong các kỳ thi tuyển sinh đại học mà lại có vẻ rất m ơ hồ với cả những chuyên gia về giáo dục nước ta. Đội ngũ cán bộ giảng dậy và những người biết về phương pháp này lại rất mỏng. Vậy vấn đề đặt ra là chúng ta đổi mới phương pháp giảng dạy thì nên chăng đổi mới phương pháp kiểm tra đánh giá bài thi là cần thiết ? Xuất phát
  3. từ nhu cầu đó, chúng tôi xin biên soạn chủ đề về việc kiểm tra đánh giá thành quả học tập bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan. Mục đích của việc nghiên cứu phương pháp đánh giá bằng trắc nghiệm khách quan đầu tiên giới thiệu cho mọi người cùng biết cơ bản thế nào là phương pháp trắc nghiệm khách quan. Chúng tôi muốn khẳng định ưu thế khi dùng phương pháp trắc nghiệm khách quan so với việc dùng phương pháp tự luận. Cuối cùng chúng tôi sẽ thực hiện thí điểm cho học sinh làm bài thi bằng các câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan. Đối tượng và khách thể nghiên cứu của đề tài là chúng tôi sẽ xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm trên nền tảng kiến thức bộ môn hoá lớp 10. Đối tượng nghiên cứu là học sinh lớp 10 khối chuyên hoá trường trung học phổ thông Hai Bà Trưng H à Nội. N ếu việc thử nghiệm cho học sinh làm đề thi bằng trắc nghiệm khách quan của chúng tôi thành công thì qua phân tích kết quả chúng tôi sẽ khẳng định ưu thế của việc d ùng phương pháp trắc nghiệm khách quan là hoàn toàn có cơ sở khoa học. N hiệm vụ khi nghiên cứu về đề tài này của chúng tôi là trước tiên xây dựng được bộ các câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn hoá lớp 10, thứ hai là thực hiện thí điểm đề thi bằng trắc nghiệm khách quan và từ đó chúng tôi sẽ phân tích các kết quả như tính đ ộ khó, độ tin cậy … và cuối cùng tổng kết lại liệu phương pháp này có đạt được mục tiêu giáo dục đề ra hay không. Việc xây dựng bộ câu hỏi trắc nghiệm chỉ trong chương trình kiến thức lớp dự định đề thi trong 30 phút và 1 đề thi sẽ gồm khoảng 30 câu. Phạm vi nghiên cứu là học sinh lớp 10 chuyên hoá trường phổ thông trung học Hai Bà Trưng. Phương pháp chúng tôi dùng khi nghiên cứu đề tài đó là phương pháp quan sát, phương pháp điều tra, kiểm tra và cuối cùng là thống kê sau khi đã dùng trắc nghiệm khách quan làm thí điểm trên học sinh. Chúng tôi nghĩ với sự chuẩn bị kỹ lưỡng hệ thống các câu hỏi và việc thử nghiệm thành công thì sẽ khẳng định được
  4. những ưu điểm của phương pháp trắc nghiệm khách quan là hoàn toàn có cơ sở khoa học. Cấu trúc của khoá luận nghiên cứu của chúng tôi được cụ thể như sau: -Mục lục -Mở đầu -Chương 1 Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm khách quan -Chương 2 các bước xây dựng b ài kiểm tra bằng trắc nghiệm khách quan -Chương 3 Phân tích kết quả nghiên cứu đề tài -Chương 4 :kết luận 10.Kế hoạch nghiên cứu -Thảo luận nhóm phản biện về mục tiêu giáo d ục, tiến trình và hình thức ho ạt động -Chuẩn bị hệ thống câu hỏi và phân công nhiệm vụ trong nhóm -Viết các câu hỏi dạng trắc nghiệm khách quan -Phản biện câu hỏi trong nhóm [có điều chỉnh bổ sung] -Chuẩn bị các dạng câu hỏi trắc nghiệm tương tương đ ể thử nghiệm -Trắc nghiệm thử -Phân tích câu hỏi
  5. MỤC LỤC Mở đầu Chương I: Tổng quan về phương pháp trắc nghiệm khách quan D ại cương về phương pháp trắc nghiệm khách quan I.1 4 Phân loại phương pháp trắc nghiệm I.1.1 4 Phương pháp quan sát I.1.1.1 5 Phương pháp vấn đáp I.1.1.2 5 Phương pháp trắc nghiệm viết I.1.1.3 5 Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan I.1.2 5 Câu mở [Opendended] I.1.2.1 5 Câu điền khuyết [Supply items] I.1.2.2 5 Lo ại câu đúng sai [true flase] I.1.2.3 5 Lo ại câu hỏi nhiều lựa chọn [Multiple choice-MCQ] I.1.2.4 6 Ư u điểm cơ bản của phương pháp trắc nghiệm khách quan với 6 I.1.3 p hương pháp tự luận Câu hỏi trắc nghiệm khách quan đánh giá khách quan hơn các 7 I.1.3.1 câu hỏi tự luận Câu hỏi trắc nghiệm khách quan kiểm tra được lượng học sinh 7 I.1.3.2 lớn hơn câu hỏi tự luận trong một lần thi Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ít chệch tủ hơn, ít may rủi hơn 8 I.1.3.3 các câu dạng tự luận N hững yếu tố đặc trưng để đánh giá một bài kiểm tra hay bài thi 8 I.2 b ằng trắc nghiệm khách quan Độ khó, độ phân biệt của một câu hoặc một bài trắc nghiệm I.2.1 8 Độ khó của câu trắc nghiệm I.2.1.1 8 Độ phân biệt của câu trắc nghiệm I.2.1.2 9 Độ tin cậy và độ giá trị của một bài trắc nghiệm I.2.2 10 Độ tin cậy của b ài trắc nghiệm I.2.2.1 10
  6. Độ giá trị của b ài trắc nghiệm I.2.2.2 11 Các loại điểm trắc nghiệm I.3 12 Đ iểm thô I.3.1 12 Đ iểm tiêu chuẩn tuyệt đối I.3.2 12 Đ iểm tương đối dựa vào phân bố chuẩn I.3.3 13 Các loại điểm khác I.3.4 14 Đ iểm trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá của ETS I.3.4.1 14 Đ iểm trắc nghiệm trí thông minh I.3.4.2 14 Thang điểm được sử dụng ở nước ta I.3.5 14 Lý thuyết ứng đáp câu hỏi và mô hình Rasch I.4 14 Lý thuyết ứng dụng câu hỏi I.4.1 14 K hái niệm chung về lý thuyết đáp ứng câu hỏi I.4.1.1 14 Các thao tác tiến hành đ ể xây dựng thuyết ứng đáp câu hỏi I.4.1.2 15 I.4.2 Mô hình Rasch 16 G iả thiết của Rasch về việc ứng đáp câu hỏi I.4.2.1 16 H àm ứng đáp câu hỏi theo Rasch I.4.2.2 16 Ứ ng d ụng của mô hình Rasch I.4.2.3 17 C hương II : các bước xây dựng bài kiểm tra bằng TNKQ Các bước xây dựng một bài kiểm tra bằng TNKQ II.1 18 Phân tích nội dung và phác thảo bài trắc nghiệm II.1.1 18 V iết lại câu hỏi trắc nghiệm II.1.2 19 D uyệt lại câu hỏi trắc nghiệm II.1.3 19 Lưu ý chung khi viết câu hỏi khách quan II.1.4 20 Bản đặc trưng 2 chiều II.2 21 Sơ lược về kiến thức chương trình hoá 10 II.2.1 21 Cấu trúc chương trình II.2.1.1 21 Nội dung kiến thức II.2.1.1 22 Phương pháp đánh giá bài trắc nghiệm II.3 26 Các mức độ mục tiêu trong lĩnh vực nhận thức II.3.1 26
  7. Y êu cầu bài thi trắc nghiệm khách quan II.3.2 29 Y êu cầu về nội dung II.3.2.1 29 Y êu cầu về các mức kỹ năng II.3.2.2 30 Y êu cầu về cách tổ chức để kiểm tra II.3.2.3 31 C hương III: Phân tích kết quả nghiên cứu Các bước tiến hành thí nghiệm III.1 33 Phân tích kết quả thực tế III.2 33 K ết quả chung III.2.1. 33 Phân tích câu trắc nghiệm III.2.2. 34 X ây dựng mô hình Rasch trên số liệu thực III.3. 37 Sự phù hợp của các câu hỏi III.3.1. 37 Sự phù hợp của các thí sinh III.3.2. 38 Phân bố khả năng trả lời đúng của thí sinh và độ khó của các câu hỏi III.3.3. 40 Phân tích kết quả từng câu hỏi III.3.4 41 Sơ đ ồ biểu diễn năng lực và độ khó của các câu hỏi trên một 43 III.3.5. thang đo
  8. C hương IV: K ết luận K hoa học đo lường và đánh giá trong giáo dục trên thế giới và 47 IV.1. nước ta Trên thế giới IV.1.1. 47 N ước ta IV.1.2. 47 Giải pháp về phát triển phương hướng khoa học đo lường ở nước 48 IV.2. ta Tài liệu tham khảo
  9. C hương I : TỔNG QUAN VỀ PHƯƠNG PHÁP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN I.1. Đại cương về phương pháp trắc nghiệm khách quan I.1.1.Phân loại các phương pháp trắc nghiệm Trắc nghiệm là một phép lượng giá cụ thể mức độ khả năng thể hiện hành vi trong lĩnh vực nào đó của một người cụ thể nào đó [thí sinh].Phương pháp trắc nghiệm có thể được chia ra làm ba loại lớn: loại quan sát, loại vấn đáp và loại viết được minh hoạ qua sơ đồ dưới đây: Các phương pháp TN nghi nghiê cc Quan sát Viết Vấn đáp Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận Cung cấp thông Tiểu luận tin Điền Trả lời Nhiều lựa Ghép đôi Đ úng sai khuyết ngắn chọn
  10. I.1.1.1. Phương pháp quan sát: Là phương pháp giúp các định những thái độ, sự phản ứng vô ý thức, cách giải quyết vấn đề trong một tình huống đang đ ược nghiên cứu. I.1.1.2.Phương pháp vấn đáp: Thường thích hợp với trẻ em, có lợi khi nêu câu hỏi một cách tự phát trong một tình huống cần kiểm tra. I.1.1.3.Phương pháp trắc nghiệm viết: Là phương pháp thường được sử dụng nhiều nhất vì nó có một số ưu điểm cơ bản sau đây : -Kiểm tra được nhiều học sinh trên một lần thi -Cung cấp một bản ghi rõ ràng các câu trả lời của học sinh để dùng cho việc chấm điểm. -Dễ quản lý hơn vì bản thân người chấm không tham gioa vào bối cảnh kiểm tra. I.1.2.Các dạng câu hỏi trắc nghiệm khách quan I.1.2.1.Câu mở [Open endecl]: Loại câu này đòi hỏi học sinh phải nhớ lại kiến thức hơn là nhận biết. Ví dụ: “Người vợ thứ ba của Henry VIII là ai ?”. Hoặc có những câu có chỗ trống để điền vào hoặc có sự hướng dẫn để học sinh cung cấp thông tin đáp ứng với câu dẫn như “Bên cạnh tên mỗi nước trong danh mục này, hãy viết tên thủ đô nước đó” I.1.2.2.Câu điền khuyết [Supply items]: Học sinh phải nhớ lại kiến thức do đó trả lời bằng một hay một số từ cho một câu hỏi trực tiếp hay một câu nhận định chưa đầy đủ. Các loại câu này còn gọi là loại câu hỏi điền vào chỗ trống [com pletion items].Ví dụ: Tên của một dụng cụ dùng để đo nhiệt độ là gì? Loại câu hỏi này có ưu thế hơn các loại câu hỏi khách quan khác ở chỗ đòi hỏi học sinh phải tìm kiếm câu trả lời đúng hơn là nhận ra câu trả lời đúng bằng các thông tin đã cho. I.1.2.3.Loại câu đúng sai [true False]: Đó có thể là những phát biểu đ ược đánh giá là đúng hay là sai hoặc chúng có thể là các câu hỏi trực tiếp để trả lời là
  11. “có” hay “không”. Các phương án trả lời là thích hợp để gợi nhớ lại kiến thức và một khối lượng kiến thức đáng kể có thể được kiểm tra một cách nhanh chóng. Tuy nhiên câu dẫn của loại câu hỏi này phải thật hoàn toàn rõ ràng để có thể trả lời dứt khoát là “có” hay “không”. Điều này tạo ra sự khó khăn khi áp dụng loại câu hỏi này để kiểm tra trình độ hiểu biết cao hơn, nó không tạo cơ hội cho học sinh phân biệt những sắc thái tinh tế có ý nghĩa hay nhiều cách trả lời khác ở trình độ cao hơn. I.1.2.4.Loại câu hỏi nhiều lựa chọn [Multiple choice-MCQ]: Loại này thường có hình thức của một câu phát biểu không đầy đủ hay một câu hỏi dẫn được nối tiếp bằng một số câu trả lời mà học sinh phải chọn.: Trả lời đúng rõ rệt - -Câu trả lời tốt nhất trong nhiều câu chọn hợp lý, -Câu trả lời kém nhất hay câu trả lời không có liên quan gì nhất, hay có nhiều hơn là một câu trả lời thích hợp. N hững câu trả lời không đúng được gọi là các câu nhiễu [distracter]. Câu dẫn có thể có dưới dạng sơ đồ hay đồ thị và không nhất thiết thuần tuý bằng lời. Loại câu MCQ cần được xây dựng một cách thận trọng để tránh chỗ không rõ nghĩa, nhưng chúng có thể được dùng để kiểm tra những trình độ cao hơn về nhận thức tiện hơn các loại câu hỏi khách quan khác. I.1.3.Ưu điểm cơ bản của phương pháp trắc nghiệm khách quan với phương pháp tự luận. Loại câu hỏi tự luận thường đòi hỏi học sinh phait viết nhiều câu để trả lời, nó không có một câu trả lời đúng haty một kiểu trả lời. Để đánh giá được một cách chính xác và có chất lượng, một bài tự luận phải đ ược chấm bởi một người có kinh nghiệm và hiểu biết về lĩnh vực của môn học tương ứng. Bài trắc nghiệm tự luận không thể đánh giá một cách tuyệt đối là đúng hay là sai. Như vậy ưu
  12. điểm của các câu hỏi khách quan so với dạng câu hỏi tự luận đ ược thể hiện ở bảng sau đây :
  13. Ưu thế thuộc về phương V ấn đề pháp Trắc nghiệm Tự luận Ít tốn công ra đề x Đ ánh giá được khả năng diễn đạt, đặc biệt là diễn đạt x tư duy trừu tượng V iệc sáng tạo khi trả lời không bị hạn chế bởi một x khung câu hỏi sẵn Đ ề thi phru kín nội dung môn học x Ít may rủi do trung tủ, trật tủ x Ít tốn công chấm thi x K hách quan trong chấm thi x Áp d ụng được công nghệ mới trong việc nâng cao x chất lượng đề thi, giữ bí mật đề thi, hạn chế quay cóp khi thi, hạn chế tiêu cực trong chấm thi và giúp phân tích kết quả thi. I.1.3.1.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan đánh giá khách quan hơn các câu hỏi tự luận Bởi vì các câu hỏi khách quan có đáp án chính xác, rõ ràng nên việc chấm điểm thường rất chính xác. Kể cả những người không hiểu gì về chuyên môn cũng có thể chấm điểm đ ược nếu như cho sẵn đáp án. Việc chấm điểm các câu hỏi loại này có thể được sử dụng vào quét bằng máy tính vừa nhanh mà rất chính xác. Còn việc chấm các câu hỏi tự luận rất phụ thuộc chủ quan vào người chấm. N hững yếu tố chủ quan như tình cảm, thời tiết … sẽ ảnh hưởng tới điểm thi. N ên cùng một b ài thi nhưng nếu cùng m ột người chấm có thể sẽ cho số điểm khác nhau ở các thời điểm khác nhau. I.1.3.2.Câu hỏ i trắc nghiệm khách quan kiểm tra được lượng học sinh lớn hơn câu hỏi tự luận trong một lần thi.
  14. X uất phát từ một lý do là dạng câu hỏi tự luận chấm điểm dễ dàng hơn, có thể chấm được hàng nghìn bài thi trong khoảng thời gian ngắn bằng cách sử dụng máy chấm nên khi cần kiểm tra một lượng lớn học sinh thì phương pháp dùng câu trắc nghiệm khách quan có ưu thế hơn hẳn vì các câu hỏi dạng tự luận chấm điểm tốn rất nhiều thời gian vì người chấm là chủ quan. I.1.3.3.Câu hỏi trắc nghiệm khách quan ít chệch tủ hơn, ít may rủi hơn các câu tự luận. Thật vậy, do các câu hỏi dạng khách quan bao quát, trải rộng to àn bộ kiến thức, một đề thi lại có rất nhiều câu hỏi nên việc chệch tủ là ít hiếm xảy ra. Học sinh cần phải học bao quát toàn bộ kiến thức không như loại câu hỏi tự luận, học sinh sẽ dễ học tủ vì đề thi dạng này ít câu hỏi không xuyên suốt được toàn bộ kiến thức đã học. N hiều người rất mơ hồ rằng cứ nghĩ khi khoanh ngẫu nhiên câu trả lời thì có khả năng là đúng vì vậy dễ ăn điểm hơn loại câu tự luận. Nhưng nếu hiểu theo ý đó thì hết sức sai lầm và thực sự người đó chưa hiểu gì về câu hỏi khách quan hết. Ví dụ nếu ta trả lời đại một câu hỏi trắc nghiệm dạng nhiều lựa chọn [5 lựa chọn chẳng hạn] thì xác suất chọn hú hoạ như vậy sẽ là 20%. Mà thường bài thi dùng câu hỏi dạng này quy định nếu xác suất xấp xỉ 20% câu trả lời đúng lấy mốc là điểm không. Như vậy một người chọn hú hoạ cũng chỉ có số điểm lân cận điểm không mà thôi. Tuy nhiên chúng ta không được khẳng định phương pháp đánh giá nào có ưu thế tuyệt đối so với phương pháp kia. Tuỳ vào điều kiện, yếu tố ảnh hưởng và yêu cầu của mục tiêu giáo dục mà lựa chọn phương pháp kiểm tra thích hợp chứ không phải là đo được cái cần đo, trong trường hợp đó thi b ài trắc nghiệm có độ tin cậy cao nhưng độ giá trị rất thấp. I.2.Những yếu tố đặc trưng để đánh giá một bài kiểm tra hay bài thi bằng trắc nghiệm khách quan. I.2.1.Độ khó, độ phân biệt của một câu hoặc một bài trắc nghiệm.
  15. 1.1.Độ khó của câu trắc nghiệm. Độ khó của câu trắc nghiệm thức được định nghĩa bằng tỷ số của tổng số người trả lời đúng câu trắc nghiệm so với tổng số ngươì làm câu trắc nghiệm ấy. Độ khó P của câu thứ i = Error! N ếu độ khó có giá trị nằm trong khoảng 0,25 đến 0,75 thì câu trắc nghiệm vừa sức với học sinh. Còn nếu giá trị độ khó xa số 0,25 và 0,75 thì câu trắc nghiệm là quá khó hay quá dễ với thí sinh. K hi chọn lựa các câu trắc nghiệm theo độ khó người ta thường phải loại những câu quá khó [không ai làm đúng] hoặc quá dễ [ai cũng làm đúng]. Một bài trắc nghiệm tốt khi có nhiều câu ở độ khó trung bình. V í d ụ một câu trắc nghiệm có 50 thí sinh tham gia trả lời thì có 30 thí sinh trả lời đúng, vậy độ khó của câu trắc nghiệm đó sẽ là : P = Error! = 0,6 G iá trị 0,6 nằm trong khoảng [0,25, 0,75] nên đây là câu trắc nghiệm vừa sức với đối tượng dự thi. I.2.Độ phân biệt của câu trắc nghiệm Độ phân biệt của câu trắc nghiệm đo lường mức độ khác nhau giữa các đối tượng khác nhau hay đo được năng lực làm bài giữa học sinh giỏi và học sinh kém. Đ ể tính độ phân biệt của câu trắc nghiệm thường chúng sta làm theo phương pháp cổ điển như sau: Trong một tập hợp thí sinh tham gia trả lời câu hỏi, dựa vào tổng điểm thô của thí sinh người ta sẽ chia thành 2 nhóm khác nhau, một nhóm gồm những học sinh giỏi đạt điểm cao từ trên xuống, còn một nhóm gồm những học sinh kém đạt điểm kém từ d ưới lên. Gọi C là số thí sinh làm đúng câu hỏi thuộc nhóm giỏi, T là số thí sinh làm đúng câu hỏi thuộc nhóm kém, S là lượng thí sinh của một trong 2 nhóm trên [đều chiếm số phần trăm về tổng số thí sinh nhất định] độ phân biệt D của câu hỏi được tính theo công thức sau: D = Error!
  16. VD:Trong 100 thí sinh tham gia trả lời câu hỏi, chọn mỗi nhóm giỏi và kém là 20 người. Xét một câu hỏi nào đó nhóm giỏi có 15 người trả lời đ ược, nhóm kém có 6 người trả lời được, vậy độ phân biệt của câu trắc nghiệm này là : D = Error! = 0 ,45 Phương pháp trên để tính độ phân biệt tương đối đơn giản, có thể tính bằng tay, nhưng tính độ phân biệt của câu trắc nghiệm ở mức độ khái quát hơn, đó là hệ số tương quan giữa các điểm của câu trắc nghiệm đó với tổng điểm của bài trắc nghiệm xét trên toàn bộ thí sinh làm bài trắc nghiệm [hay còn gọi là hệ số tương quan nhị phân] thông thường trị số độ phân biệt của câu hỏi có thể chấp nhận được phải lớn hơn 0,2 ứng vớimức ý nghĩa 0,05 trong phép thử. I.2.2. Độ tin cậy và đ ộ giá trị của một bài trắc nghiệm I.2.2.1.Đ ộ tin cậy của bài trắc nghiệm N gười ta có thể tính độ tin cậy của bài trắc nghiệm bằng các cách sau: -Phương pháp trắc nghiệm -trắc nghiệm lại. Tức là dùng một bài trắc nghiệm cho một nhóm thí sinh làm hai lần và tính hệ số tương quan giữa hai bộ điểm. -Phương pháp các bài trắc nghiệm tương đương: Cho một nhóm thí sinh làm hai bài trắc nghiệm tương đương nhau, rồi tính độ tương quan giữa hai bộ điểm, nhưng phương pháp này phải tốn rất nhiều công sức để soạn các bài trắc nghiệm thực sự tương đương nhau., -Phương pháp phân đôi bài trắc nghiệm : Tạo 2 bài trắc nghiệm tương đương nhau, mỗi bài là một nửa bài trắc nghiệm. Khi ấy độ tin cậy của nửa bài trắc nghiệm bằng hệ số tương quan giữa hai bộ điểm của 2 nửa b ài trắc nghiệm, còn độ tin cậy của toàn bài trắc nghiệm thu được khi hiệu chỉnh việc tăng độ dài gấp đôi. Sự phụ thuộc của độ tin cậy của bài trắc nghiệm vào độ dài của nó được tính theo công thức tổng quát Spear man Baoun Pn = Error!
  17. Trong đó Rs là độ tin cậy của bài trắc nghiệm ngắn xuất phát Rn là độ tin cậy của bài trắc nghiệm có độ dài gấp n lần. Như vậy trong trường hợp b ài trắc nghiệm có độ dài gấp đôi, ta dùng công thức: R = Error! -Phương pháp Kuoler- Richardson- 20 đ ể tính độ tin cậy bài trắc nghiệm : pq R = Error! 1- 2 Trong đó: k - Số câu hỏi bài trắc nghiệm p- Tỷ lệ trường hợp trả lời đúng cho 1 câu q- Tỷ lệ trả lời sai cho một câu, q = 1-p 62 - Phương sai của tổng điểm mọi thí sinh đối với toàn bài TNo Trong trường hợp độ khó của các câu không khác nhau nhiều, tính độ tin cậy bởi công thức dễ tính hơn - công thức k - R - 21 R = Error! 1- M là giá trị trung b ình của điểm số bài trắc nghiệm I.2.2.2. Độ giá trị của bài trắc nghiệm Độ giá trị của bài trắc nghiệm thành q uả học tập thường được phân loại thành các loại sau đây: +Độ giá trị tiên đoán: một bài trắc nghiệm dùng để xét tuyển thường có giá trị tiên đoán, tức là bodfọ điểm số của nó tương đối tốt với một bài trắc nghiệm đánh giá hạc các tiêu chí đ ể đánh giá theo m ục tiêu. Ví d ụ, bộ điểm b ài trắc nghiệm tuyển sinh đại học đối với một nhóm thí sinh nào đó phải tương quan tốt với kết quả học tập cuối giai đoạn 1 học đại học. +Độ giá trị đồng thời: tương tự giá trị tiên đoán, nhưng chỉ khác về thời gian tức là bài trắc nghiệm đánh giá hoặc các tiêu chí để đánh giá xảy ra đồng thơì với bài trắc nghiệm tiên đoán. +Độ giá trị cấu trúc: liên quan đến các loại trí năng và mức kỹ năng cần đo theo các mục tiêu cụ thể của môn học.
  18. +Độ giá trị nội dung: phản ánh đầy đủ các mục tiêu xác định cho môn học, bao trùm đầy đủ nội dung của môn học. Để xác định độ giá trị về nội dung không thể chỉ dựa vào các tính toán thống kê như độ giá trị tiên đoán hoặc giá trị đồng thời, mà phải phân tích tỷ mỷ và công phu bài trắc nghiệm đối chiếu với mục tiêu và nôị dung môn học. R chính là độ phân biệt của câu trắc nghiệm hay hệ số tương quan điểm nhị phân mà chúng ta sẽ xét kỹ ở phần sau. H ệ số tương quan là một đại lượng để đo mối quan hệ tuyến tính giữa hai biến ngẫu nhiên, có giá trị phân bố trong khoảng từ -1 đến +1. I.3.Các loại điểm trắc nghiệm. V ì phân bố tần suất năng lực của một tập hợp học sinh về một chuyên môn nào đó thường theo dạng chuẩn nên phân bố tần suất của điểm thi của thí sinh [nếu phản ánh đúng năng lực] cũng tuân theo dạng chuẩn. Chúng ta sẽ xét một số loại điểm sau đây: I.3.1.Điểm thô. Một đề thi TNKQ thường bao gồm nhiều câu hỏi. Mỗi câu hỏi được gán một điểm số nào đó, thường là điểm 1 nếu làm đúng, điểm 0 nếu làm sai. Cộng điểm số của từng thí sinh lại được gọi là điểm thô [rav score] I.3.2.Điểm tiêu chuẩn tuyệt đối:Là cách cho điểm thường được dùng thuộc loại này là điểm phần trăm đúng. Điểm được tính theo tỷ lệ phần trăm số câu làm đúng trên tổng số câu của b ài trắc nghiệm X = 100 x Error! V í d ụ một thí sinh làm đúng 35 câu hỏi trong tổng số 50 câu hỏi thì đ iểm tiêu chuẩn tuyệt đối của thí sinh đó là x = 100 Error! = 70. Tuy nhiên việc cho điểm theo kiểu này thường rơi vào tình trạng tuỳ tiện, không có tính khách quan. I.3.3.Điểm tương đối dựa vào phân bố điểm: Giả sử điểm thô thu được từ kết quả trắc nghiệm trên một nhóm nào đó có phân bố tần suất gần với dạng phân bố chuẩn với giá trị trung bình là Xt và độ lệch tiêu chuẩn là 6s thường thì người
  19. ta sẽ biến đổi các điểm thô này sang một thang điểm với giá trị trung bình là Xs và độ lệch chuẩn là 6s.Để thực hiện phép biến đổi này chúng ta phải d ãn đường cong phân bố chuẩn ứng với thang điểm thô sao cho độ lệch chuẩn của đường cong đạt giá trị 6s, sau đó dịch chuyển đường cong thu được sao cho điểm gốc của nó dịch chuyển đến vị trí giá trị trung bình Xs trên trục số. Phép co giãn và dịch chuyển đó được thực hiện bằng hệ thức sau: Xt  Xt Xs  Xs + Xs. Với một phân bố Suy ra Xs = Error! = Xt - Xt 6t 6s chuẩn có giá trị trung bình được đặt tại 0 và độ lệch chuẩn được chọn bằng 1, thì điểm chuẩn này được gọi là điểm Z. Điểm chuẩn Z được tính với hệ thức sau đây: XX Z= . 6 Đường cong phân bố chuẩn ứng với điểm Z là tần suất xuất hiện các trường hợp nằm trong khoảng giưã điểm trung bình Z =0 và các điểm Z bằng một số nguyên lần độ lệch chuẩn. Đường cong phân bố chuẩn này được biểu diễn bởi hình 3 d ưới đây, thì thấy với một phân bố chuẩn lý thuyết khoảng [- 36, + 36] bao gồm 99,8% các trường hợp của phân bố tức là trên thực tế là bao gồm to àn bộ các trường hợp. 0,1% 34,1% 34,1% 13,6% 2,1% 13,6% 0,1% 2,1% 36 -26 -16 0 +16 +26 +36 Các độ lệch tiêu chuẩn Đ iểm t: -3 -2 -1 0 +1 +2 +3
  20. I.3.4.Các loại điểm khác. I.3.4.1.Điểm trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá của ETS ETS [Edu cational testing Services - ETS] “Các dịch vụ trắc nghiệm giáo dục” là công ty tư nhân lớn ở Hoa Kỳ, sản xuất các đề thi và tổ chức các đề thi trắc nghiệm tiêu chuẩn hoá. Ví dụ như trắc nghiệm một số học sinh xác định; trắc nghiệm tuyển sinh sau đại học ngành quản lý, trắc nghiệm ngoại ngữ tiếng Anh [TOEFL…]. Các trắc nghiệm này đều sử dụng cùng một loại thang điểm với giá trị trung bình gán vào điểm 500, và độ lệch chuẩn 6 được chọn bằng 100 đơn vị nguyên. Vậy thì kho ảng [-36; +36] ứng với khoảng điểm [200, 800] I.3.4.2.Điểm trắc nghiệm trí thông minh IQ [Intclligen  Quotient] Trắc nghiệm IQ sử dụng thang điểm với giá trị trung bình gán vào đ iểm 100, độ lệch chuẩn được chọn là 15 đơn vị nguyên. Với cách quy định như vậy khoảng [-36, +36] ứng với khoảng điểm [55, 145] I.3.Thang điểm được sử dụng ở nước ta. Thang điểm đang được sử dụng phổ biến ở nước ta là điểm 10, điểm tuyệt đối là 10, điểm tối thiểu là 0, điểm trung b ình nằm ở khoảng 5, chứ không phải là điểm tiêu chuẩn dựa vào phân bố chuẩn và độ lệch. Vì vậy đối với kỳ thi tuyển sinh đại học hiện nay người ta xét tuyển dựa vào tổng điểm thô của 3 môn đó, mà thực tế phân bố điểm của 3 môn thường là rất khác nhau, do đó giá trị trung bình và độ lệch chuẩn cũng hoàn toàn khác nhau. Cách tính điểm mà chúng ta đang sử dụng không đánh giá chính xác được chất lượng làm bài của thí sinh v ì nó không dựa vào cơ sở khoa học tiến bộ về đo lường đánh giá mà các nước tiên tiến đã sử dụng. V ới thang điểm 10 đang được sử dụng phổ biến ở nước ta hiện nay có thể sử dụng thang điểm tiêu chuẩn với điểm trung bình là 5, độ lệch chuẩn bằng 2, khi ấy khoảng [-2,56; +2,56] sẽ ứng với khoảng điểm [0; 10] I.4.Thuyết ứng đáp câu hỏi và mô hình Rasch. I.4.1.Thuyết ứng đáp câu hỏi

Page 2

YOMEDIA

Để nâng cao chất lượng giáo dục ở các bậc học thì việc cải tiến hệ thống kiểm tra, đánh giá kết quả của học sinh đóng vai trò hết sức quan trọng. Bên cạnh việc sử dụng phương pháp truyền thống mà từ trước đến nay chúng ta vấn áp dụng để kiểm tra bằng phương pháp tự luận, nhưng thực tế không phải lúc nào nó cũng mang lại kết quả khả quan. Các phương pháp đánh giá kết quả học tập rất đa dạng, mọi phương pháp đều có những ưu điểm, nhược điểm của nó,...

19-07-2012 343 101

Download

Giấy phép Mạng Xã Hội số: 670/GP-BTTTT cấp ngày 30/11/2015 Copyright © 2009-2019 TaiLieu.VN. All rights reserved.

Video liên quan